Đại từ xưng hô là gì? Phân loại đại từ xưng hô

Mời các em theo dõi nội dung bài học về Đại từ xưng hô là gì? Phân loại đại từ xưng hô do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tốt và hoàn thành tốt bài tập của mình.

Mục lục

Đại từ xưng hô là gì?

Đại từ xưng hô là một phần quan trọng trong ngôn ngữ để xác định mối quan hệ và tôn trọng giữa người nói và người nghe trong quá trình giao tiếp. Trước khi tìm hiểu về đại từ xưng hô, hãy khái quát về đại từ nói chung.

Đại từ là một loại từ được sử dụng để thay thế cho danh từ, tính từ, động từ, cụm danh từ, cụm tính từ hoặc cụm động từ trong câu, nhằm tránh sự lặp lại của các từ ngữ đó. Đại từ có chức năng làm chủ ngữ, vị ngữ hoặc phụ ngữ trong câu, tùy thuộc vào vị trí và vai trò của từ trong ngữ cảnh câu.

Đại từ xưng hô là gì?
Đại từ xưng hô là gì?

Trong tiếng Việt, đại từ xưng hô có thể được phân thành ba ngôi, bao gồm ngôi thứ nhất (người nói), ngôi thứ hai (người nghe) và ngôi thứ ba (người được nói tới). Với mỗi ngôi, có các dạng xưng hô khác nhau. Các ví dụ về đại từ xưng hô:

– Ngôi thứ nhất (người nói): tôi, chúng tôi, ta, chúng ta. Ví dụ: Tôi không đi học nữa. Chúng tôi đều là bạn.

– Ngôi thứ hai (người nghe): bạn, mày, chúng mày. Ví dụ: Bạn có điều gì muốn nói không? Mày đã làm xong bài tập chưa?

– Ngôi thứ ba (người được nói tới): nó, chúng nó. Ví dụ: Nó có một bộ lông mềm mại. Chúng nó đã đến đích.

Ngoài ra, trong tiếng Việt, còn có thêm sử dụng các danh từ để xưng hô nhằm thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính của người được nhắc tới. Các danh từ này bao gồm ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn và nhiều danh từ khác.

– Khi sử dụng đại từ xưng hô, cần chú ý lựa chọn từ ngữ phù hợp để thể hiện sự lịch sự và phản ánh đúng mối quan hệ giữa người nói và người nghe hoặc người được nhắc tới.

– Khi xưng hô với người lớn tuổi hơn, ta sử dụng các từ như “em”, “cháu” để xưng hô với người đó.

Qua đó, đại từ xưng hô giúp chúng ta thể hiện sự tôn trọng và tạo mối quan hệ xã giao tốt trong giao tiếp hàng ngày.

Phân loại đại từ xưng hô

Việc tìm hiểu về khái niệm đại từ xưng hô cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về các loại đại từ xưng hô và cách sử dụng chúng trong ngôn ngữ tiếng Việt. Có hai loại chính của đại từ xưng hô là đại từ xưng hô chuyên dùng và đại từ xưng hô lâm thời.

– Đại từ xưng hô chuyên dùng: Đại từ xưng hô chuyên dùng thể hiện ở 3 ngôi khác nhau.

* Đại từ chỉ ngôi thứ nhất: Bao gồm các từ như “tôi”, “ta”, “tớ”, “chúng tôi”, “chúng ta”,… Đây là các từ chỉ người nói, được sử dụng khi người nói muốn thể hiện bản thân hoặc nhóm mình.

Ví dụ:

+ Chúng ta là anh em cùng chung chí hướng.

+ Tớ rất thích được đi du lịch.

+ Chúng tôi kết hôn rồi.

* Đại từ chỉ ngôi thứ hai: Bao gồm các từ như “mày”, “cậu”, “các cậu”, “bọn mày”,… Đây là các từ chỉ người nghe, được sử dụng khi người nói muốn gọi tên hoặc nhắc đến người nghe.

Ví dụ:

+ Mày lại thức khuya à?

+ Các cậu hôm nay trực nhật nhé!

* Đại từ chỉ ngôi thứ ba: Bao gồm các từ như “họ”, “nó”, “hắn”, “bọn họ”, “chúng nó”,… Đây là các từ chỉ người được người ở ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai nói tới, thường là người thứ ba.

Ví dụ:

+ Bọn nó cùng chui vào một cái hang nhỏ.

+ Hắn là kẻ trộm.

+ Bọn họ đi về hướng Tây.

– Đại từ xưng hô lâm thời: Ngoài các đại từ xưng hô chuyên dùng, tiếng Việt còn sử dụng các danh từ làm đại từ xưng hô, được gọi là đại từ xưng hô lâm thời. Đây bao gồm đại từ chỉ quan hệ gia đình và đại từ chỉ chức vụ nghề nghiệp. Đại từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: Bao gồm các từ như “ông”, “bà”, “cha”, “mẹ”, “anh”, “chị”, “cháu”, “cô”, “gì”,… Cách sử dụng các danh từ này phụ thuộc vào mối quan hệ, tuổi tác và mức độ thân thuộc trong cuộc giao tiếp.

Ví dụ:

_ “Con”, với ông bà, cha mẹ, những người bà con ngang vai với ông bà cha mẹ, với thầy cô giáo, với những người già.

+ “Cháu”, với ông bà, chú bác cô dì, với những người ngang tuổi với ông bà cha mẹ.

+ “Em”, với anh chị, với những người hơn tuổi, hơn chức phận, với chồng (nếu người nói là nữ) hoặc người đàn ông muốn dùng tiếng xưng hô này để biểu lộ tình cảm, với thầy cô giáo.

+ “Anh”, “chị” với các em, với những người mà đương sự coi là đàn em của mình.

+ “Cô”, “dì”, “bác”, “thím”,… với các cháu theo tương quan họ hàng, với người nhỏ tuổi được đương sự coi như con cháu. “Mẹ”, “má”, “me”,… với các con.

+ “Tôi”, với tất cả mọi người khi bản thân lớn hơn hoặc ngang bằng.

+ “Tao”, “ta”, với một số người khi đương sự không cần giữ lễ, hoặc muốn biểu lộ uy quyền, hoặc sự tức giận, hỗn láo,…

+ Đại từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: Bao gồm các từ như “bộ trưởng”, “thứ trưởng”, “hiệu trưởng”, “y tá”, “luật sư”, “bác sĩ”, “giáo viên”, “công an”,…

=> Việc sử dụng các danh từ chỉ quan hệ gia đình và chức vụ nghề nghiệp như danh từ chỉ đơn vị hay đại từ xưng hô phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích giao tiếp.

Phân loại đại từ xưng hô
Phân loại đại từ xưng hô

Bài luyện tập về đại từ xưng hô

Bài 1: Chọn các đại từ xưng hô thích hợp để thay thế cho từ “Ngọc Mai” trong đoạn văn sau:

Ngọc Mai là một học sinh chăm ngoan. Ở lớp, lúc nào Ngọc Mai cũng chăm chú lắng nghe thầy cô giảng bài. Ngọc Mai cũng năng nổ phát biểu và đặt câu hỏi trong giờ học. Lúc nào, Ngọc Mai cũng chăm chỉ làm bài tập về nhà, và hoàn thành các dặn dò của thầy cô. Nếu gặp bài tập khó, Ngọc Mai sẽ hỏi chị gái hoặc bố để có thể hiểu bài. Cuối tuần, Ngọc Mai thường đạp xe lên thư viện để đọc các tác phẩm văn học thiếu nhi hay. Nhờ vậy, thành tích học tập của Ngọc Mai lúc nào cũng dẫn đầu cả lớp.

Bài 2. Gạch chân dưới các đại từ trong các câu dưới đây, và cho biết các đại từ đó có chức năng ngữ pháp gì?

1. Chúng ta hãy cùng nhau đi đá bóng thôi!

2. Hôm qua, ai đã là người ra khỏi phòng muộn nhất?

3. Cô giáo đang khen ngợi em trước cả lớp trong giờ Ngữ Văn.

4. Trong lòng tôi, tự nhiên dâng lên một cảm xúc khó tả.

Bài 3. Thay những từ được gạch chân trong các câu sau bằng các đại từ để tránh lỗi lặp từ trong câu.

1. Hôm qua, bà Lan vừa lau nhà nhưng hôm nay bà Lan lại lau nhà tiếp.

2. Chị Mai mua một chiếc lọ, rồi cuối ngày, chị Mai ghé cửa hàng mua một bó hồng nhung.

3. Chú chó sung sướng vẫy đuôi nhìn hình ảnh chính chú chó được phản chiếu trong gương.

4. Thằng Tí vừa về đến nhà nhưng một lát sau thằng Tí lại chạy đi ngay.

Bài 4. Gạch chân dưới các đại từ xưng hô trong đoạn văn sau, rồi xếp các từ đó vào bảng dưới.

Cái Lan chạy sang nhà Hoa, đứng ở ngoài cửa nói vọng vào:

– Sao giờ này cậu vẫn còn ngồi đây? Vào thay áo quần nhanh lên để đi sinh nhật Mi.

– Ơ, tớ tưởng 7 giờ tối mới bắt đầu mà? – Lan nghi ngờ.

– Trời ạ, thế cậu không định đi mua quà cho nó hả? – Lan hỏi lại.

Nghe nói vậy, Hoa vội bật dậy, lao vào nhà, vừa đi vừa nói vọng ra:

– Cậu chờ tớ chút, rồi chúng mình cùng đi!

Đại từ chỉ ngôi thứ nhất Đại từ chỉ ngôi thứ hai Đại từ chỉ ngôi thứ ba

Bài 5. Gạch chân dưới các đại từ có trong các câu sau, cho biết đại từ đó thay thế cho từ ngữ nào?

1. Buổi sáng Hùng sang nhà bà nội chơi, đến tối bạn ấy sẽ về nhà để làm bài tập.

2. Con Vện đang hì hục tìm cục xương mà nó đã giấu trong góc vườn ngày hôm qua.

3. Cô Tư hì hục nấu nồi canh chua vì đã hứa với các con của mình là sẽ nấu cho chúng vào hôm nay.

4. Hùng, Dũng, Nam cùng nhau đi mua một món quà, rồi họ đi đến tiệc sinh nhật của bạn Hoa.

Bài 6. Xác định chức năng ngữ pháp của đại từ tôi trong từng câu dưới đây:

1. Tôi đang học bài thì Nam đến.

2. Người được nhà trường biểu dương là tôi.

3. Cả nhà rất yêu quý tôi.

4. Anh chị tôi đều học giỏi.

5. Trong tôi, một cảm xúc khó tả bỗng trào dâng.

Bài 7. Tìm đại từ trong đoạn hội thoại sau, nói rõ từng đại từ thay thế cho từ ngữ nào:

Trong giờ ra chơi , Nam hỏi Bắc:

(1) – Bắc ơi, hôm qua bạn được mấy điểm môn Tiếng Anh?

(2) – Tớ được điểm 10, còn cậu được mấy điểm ?- Bắc nói.

(3) – Tớ cũng thế.

Bài 8. Đọc các câu sau:

Sóc nhảy nhót chuyền cành thế nào ngã trúng ngay vào Chó Sói đang ngủ. Chó Sói choàng dậy tóm được Sóc, định ăn thịt, Sóc bèn van xin:

– Xin ông thả cháu ra.

Sói trả lời:

– Thôi được, ta sẽ thả mày ra. Có điều mày hãy nói cho ta hay, vì sao họ nhà Sóc chúng mày lúc nào cũng vui vẻ như vậy?

(Theo Lép Tôn- xtôi)

1. Tìm đại từ xưng hô trong các câu trên.

2. Phân các đại từ xưng hô trên thành 2 loại:

  • Đại từ xưng hô điển hình.
  • Danh từ lâm thời làm đại từ xưng hô.

Bài 9. Thay thế các từ hoặc cụm từ cần thiết bằng đại từ thích hợp để câu văn không bị lặp lại:

1. Một con quạ khát nước, con quạ tìm thấy một cái lọ.

2. Tấm đi qua hồ, Tấm vô ý đánh rơi một chiếc giày xuống nước.

3.

  • Nam ơi! Cậu được mấy điểm?
  • Tớ được 10 điểm. Còn cậu được mấy điểm?
  • Tớ cũng được 10 điểm.

Bài 10: Đặt một câu có đại từ xưng hô. Trong đó em là người nói, em gái (hoặc em trai) là người nghe.

Bài 11: Đặt câu có dùng danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô (nhớ gạch chân dưới đại từ đó)

M:-Thưa cụ, cháu có thể giúp gì cụ không ạ?

(1) Nói với người vai trên:……………………..

(2) Nói với người vai dưới:…………………….

Đáp án

Bài 1.

Ngọc Mai là một học sinh chăm ngoan. Ở lớp, lúc nào cậu ấy cũng chăm chú lắng nghe thầy cô giảng bài. Mai cũng năng nổ phát biểu và đặt câu hỏi trong giờ học. Lúc nào, bạn ấy cũng chăm chỉ làm bài tập về nhà, và hoàn thành các dặn dò của thầy cô. Nếu gặp bài tập khó, Ngọc Mai sẽ hỏi chị gái hoặc bố để có thể hiểu bài. Cuối tuần, bạn thường đạp xe lên thư viện để đọc các tác phẩm văn học thiếu nhi hay. Nhờ vậy, thành tích học tập của Mai lúc nào cũng dẫn đầu cả lớp.

Bài 2:

1. Chúng ta hãy cùng nhau đi đá bóng thôi!

→ Chủ ngữ

2. Hôm qua, ai đã là người ra khỏi phòng muộn nhất?

→ Chủ ngữ

3. Cô giáo đang khen ngợi em trước cả lớp trong giờ Ngữ Văn.

→ Định ngữ

4. Trong lòng tôi, tự nhiên dâng lên một cảm xúc khó tả.

→ Trạng ngữ

Bài 3.

1. Hôm qua, bà Lan vừa lau nhà nhưng hôm nay bà lại lau nhà tiếp.

2. Chị Mai mua một chiếc lọ, rồi cuối ngày, chị ghé cửa hàng mua một bó hồng nhung.

3. Chú chó sung sướng vẫy đuôi nhìn hình ảnh chính nó được phản chiếu trong gương.

4. Thằng Tí vừa về đến nhà nhưng một lát sau cậu (nó) lại chạy đi ngay.

Bài 4.

Cái Lan chạy sang nhà Hoa, đứng ở ngoài cửa nói vọng vào:

– Sao giờ này cậu vẫn còn ngồi đây? Vào thay áo quần nhanh lên để đi sinh nhật Mi,

– Ơ, tớ tưởng 7 giờ tối mới bắt đầu mà? – Lan nghi ngờ.

– Trời ạ, thế cậu không định đi mua quà cho  hả? – Lan hỏi lại.

Nghe nói vậy, Hoa vội bật dậy, lao vào nhà, vừa đi vừa nói vọng ra:

– Cậu chờ tớ chút, rồi chúng mình cùng đi!

Đại từ chỉ ngôi thứ nhất Đại từ chỉ ngôi thứ hai Đại từ chỉ ngôi thứ ba
tớ, chúng mình cậu

Bài 5.

1. Buổi sáng Hùng sang nhà bà nội chơi, đến tối bạn ấy sẽ về nhà để làm bài tập.

→ Thay thế cho “Hùng”

2. Con Vện đang hì hục tìm cục xương mà  đã giấu trong góc vườn ngày hôm qua.

→ Thay thế cho “con Vện”

3. Cô Tư hì hục nấu nồi canh chua vì đã hứa với các con của mình là sẽ nấu cho chúng vào hôm nay.

→ Thay thế cho “các con của mình”

4. Hùng, Dũng, Nam cùng nhau đi mua một món quà, rồi họ đi đến tiệc sinh nhật của bạn Hoa.

→ Thay thế cho “Hùng, Dũng, Nam”

Bài 6.

a) Chủ ngữ.

b) Vị ngữ.

c) Bổ ngữ.

d) Định ngữ.

e) Trạng ngữ.

Bài 7.

  • Câu 1: từ bạn ( DT lâm thời làm đại từ xưng hô) thay thế cho từ Bắc.
  • Câu 2: tớ thay thế cho Bắc ,cậu thay thế cho Nam.
  • Câu 3 : tớ thay thế cho Nam, thế thay thế cụm từ được điểm 10.

Bài 8.

a) Ông, cháu, ta, mày, chúng mày.

b)

  • Điển hình : ta, mày, chúng mày.
  • Lâm thời, tạm thời : ông, cháu (DT làm đại từ)

Bài 9.

a) Thay từ con quạ (thứ 2) bằng từ nó.

b) Thay từ Tấm (thứ 2) bằng từ cô.

c) Thay cụm từ “được mấy điểm” bằng “thì sao”; cụm từ “được 10 điểm” (ở dưới) bằng “cũng vậy”.

Bài 10:

Sáng sớm ngày mai, bố mẹ sẽ đi về quê thăm ông bà.

Bài 11:

(1) Bác ơi, bố mẹ cháu mời bác qua nhà cháu chơi ạ.

(2) Bài kiểm tra lần sau cố gắng hơn em nhé!

***

Trên đây là nội dung bài học Đại từ xưng hô là gì? Phân loại đại từ xưng hô do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn và tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình. Đồng thời luôn đạt điểm cao trong các bài thi bài kiểm tra sắp tới. Chúc các em học tập thật tốt.

Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyên mục Học tập

5/5 - (5 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *