Giải Toán 7 Bài 6 Cánh diều: Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc

Địa lí 10 Bài 1 (Kết nối tri thức): Môn địa lí với định hướng nghề nghiệp | Giải Địa lí 10

Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.

Giải bài tập Toán 7 Bài 6: Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc

A. Câu hỏi trong bài

Giải Toán 7 trang 88 Tập 2

Câu hỏi khởi động trang 88 Toán 7 Tập 2: Có ba trạm quan sát A, B, C trong đó trạm quan sát C ở giữa hồ.

Giải Toán 7 Bài 6 (Cánh diều): Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc (ảnh 1) 

Người ta muốn đo khoảng cách từ A và từ B đến C. Do không thể đo trực tiếp được các khoảng cách trên nên người ta làm như sau (Hình 55):

– Đo góc BAC được 60°, đo góc ABC được 45°;

– Kẻ tia Ax sao cho BAx^=60°, kẻ tia By sao cho ABy^=45°, xác định giao điểm D của hai tia đó;

– Đo khoảng cách AD và BD. Ta có AC = AD và BC = BD.

Tại sao lại có hai đẳng thức trên?

Lời giải:

Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau:

Bài toán được mô tả bởi hai tam giác ABC và tam giác ABD như Hình 55.

GT

ABC, ABD,

BAC^=DAB^=60°, 

ABC^=ABD^=45° 

KL

AC = AD và BC = BD.

Chứng minh (Hình 55):

Xét ABC và ABD có:

BAC^=DAB^=60° (giả thiết),

AB chung,

ABC^=ABD^=45° (giả thiết)

Suy ra ABC = ABD (g.c.g)

Do đó AC = AD và BC = BD (các cặp cạnh tương ứng).

Vậy AC = AD và BC = BD.

Hoạt động 1 trang 88 Toán 7 Tập 2: 

Cho tam giác ABC (Hình 56).

Giải Toán 7 Bài 6 (Cánh diều): Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc (ảnh 1) 

Những góc nào của tam giác ABC có cạnh thuộc đường thẳng AB?

Trong tam giác ABC (Hình 56), ta gọi góc A và góc B là hai góc kề cạnh AB. Tương tự, góc B và góc C là hai góc kề cạnh BC, góc C và góc A là hai góc kề cạnh CA.

Lời giải:

Ta có BAC^ gồm hai cạnh lần lượt thuộc hai đường thẳng AB và AC;

ABC^ gồm hai cạnh lần lượt thuộc hai đường thẳng AB và BC.

Vậy, những góc của tam giác ABC có cạnh thuộc đường thẳng AB là: BAC^ và ABC^

Hoạt động 2 trang 88 Toán 7 Tập 2: Cho hai tam giác ABC và A’B’C’ (Hình 57) có: A^=A^=60°, AB = A’B’ = 3 cm, B^=B^=45°.

Giải Toán 7 Bài 6 (Cánh diều): Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc (ảnh 1) 

Bằng cách đếm số ô vuông, hãy so sánh BC và B’C’. Từ đó có thể kết luận được hai tam giác ABC và A’B’C’ bằng nhau hay không?

Lời giải:

Dựa vào hình trên, bằng cách đếm số ô vuông, ta thấy:

+) Cạnh BC là đường chéo của hình vuông có độ dài cạnh bằng 4 độ dài cạnh ô vuông;

+) Cạnh B’C’ là đường chéo của hình vuông có độ dài cạnh bằng 4 độ dài cạnh ô vuông;

Do đó BC = B’C’.

Xét ABC và A’B’C’ có:

AB = A’B’ (= 3cm).

ABC^=ABC^=45°.

BC = B’C’ (chứng minh trên).

Suy ra ABC = A’B’C’ (c.g.c)

Vậy ABC = A’B’C’.

Giải Toán 7 trang 89 Tập 2

Luyện tập 1 trang 89 Toán 7 Tập 2: Cho hai tam giác ABC và A’B’C’ thỏa mãn: BC = B’C’ = 3 cm, B^=B^=60°, C^=50°, A^=70°. Hai tam giác ABC và A’B’C’ có bằng nhau không? Vì sao?

Lời giải:

Giải Toán 7 Bài 6 (Cánh diều): Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc (ảnh 1) 

Xét tam giác A’B’C’ có: A^+B^+C^=180° (tổng ba góc trong một tam giác)

Suy ra: C^=180°A^B^=180°70°60°=50°.

Xét ABC và A’B’C’ có:

B^=B^=60°.

BC = B’C’ (theo giả thiết).

C^=C^=50°.

Suy ra ABC = A’B’C’ (g.c.g)

Vậy ABC = A’B’C’.

Luyện tập 2 trang 89 Toán 7 Tập 2: Giải thích bài toán ở phần mở đầu.

Lời giải:

Giải Toán 7 Bài 6 (Cánh diều): Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc (ảnh 1) 

Bài toán được mô tả bởi hai tam giác ABC và tam giác ABD như Hình 55.

GT

ABC, ABD,

BAC^=DAB^=60°, 

ABC^=ABD^=45° 

KL

AC = AD và BC = BD.

Chứng minh (Hình 55):

Xét ABC và ABD có:

BAC^=DAB^=60° (giả thiết),

AB chung,

ABC^=ABD^=45° (giả thiết)

Suy ra ABC = ABD (g.c.g)

Do đó AC = AD và BC = BD (các cặp cạnh tương ứng).

Vậy AC = AD và BC = BD.

B. Bài tập

Giải Toán 7 trang 91 Tập 2

Bài 1 trang 91 Toán 7 Tập 2: Cho hai tam giác ABC và A’B’C’ thỏa mãn: AB = A’B’, A^=A^, C^=C^. Hai tam giác ABC và A’B’C’ có bằng nhau không? Vì sao?

Lời giải:

Giải Toán 7 Bài 6 (Cánh diều): Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc (ảnh 1) 

GT

ABC, A’B’C’,

AB = A’B’, A^=A^,C^=C^  

KL

ABC và A’B’C’ có bằng nhau không? Vì sao?

Xét tam giác ABC có: A^+B^+C^=180° (tổng ba góc trong một tam giác)

Suy ra: B^=180°A^C^.

Xét tam giác A’B’C’ có: A^+B^+C^=180° (tổng ba góc trong một tam giác)

Suy ra: B^=180°A^C^.

A^=A^, C^=C^(giả thiết) nên B^=B^.

Xét ABC và A’B’C’ có:

A^=A^ (giả thiết),

AB = A’B’ (giả thiết),

B^=B^ (giả thiết).

Suy ra ABC = A’B’C’ (g.c.g).

Vậy ABC = A’B’C’.

Bài 2 trang 91 Toán 7 Tập 2: Cho Hình 65 có AM = BN, A^=B^.

Giải Toán 7 Bài 6 (Cánh diều): Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc (ảnh 1) 

Chứng minh: OA = OB, OM = ON.

Lời giải:

GT

AMO, BNO,

AM = BN, A^=B^.

KL

OA = OB, OM = ON.

Chứng minh (Hình 65):

Xét AMO có: AMO^+A^+AOM^=180° (tổng ba góc trong một tam giác)

Suy ra: AMO^=180°A^AOM^. (1)

Xét BNO có: BNO^+B^+BON^=180° (tổng ba góc trong một tam giác)

Suy ra: BNO^=180°B^BON^. (2)

A^=B^ (theo giả thiết), AOM^=BON^ (hai góc đối đỉnh) (3)

Từ (1), (2) và (3) ta có: AMO^=BNO^.

Xét AMO và BNO có:

A^=B^ (giả thiết).

AM = BN (giả thiết).

AMO^=BNO^ (chứng minh trên).

Suy ra AMO và BNO (g.c.g).

Do đó OA = OB và OM = ON (các cặp cạnh tương ứng).

Giải Toán 7 trang 92 Tập 2

Bài 3 trang 92 Toán 7 Tập 2:

Cho Hình 66 có N^=P^=90°,PMQ^=NQM^. Chứng minh MN = QP, MP = QN.

Giải Toán 7 Bài 6 (Cánh diều): Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc (ảnh 1) 

Lời giải:

GT

MNQ, MPQ,

N^=P^=90°,PMQ^=NQM^.

KL

MN = QP, MP = QN.

Chứng minh (Hình 66):

Tam giác MNQ có N^=90° (giả thiết) nên tam giác MNQ vuông tại N.

Tam giác QPM có P^=90° (giả thiết) nên tam giác MPQ vuông tại P.

Xét MNQ (vuông tại N) và MPQ (vuông tại P) có:

NQM^=PMQ^ (giả thiết).

MQ chung.

Suy ra MNQ  = QPM  (cạnh huyền – góc nhọn).

Do đó MN = QP và MP = QN (các cặp cạnh tương ứng).

Vậy MN = QP và MP = QN.

Bài 4 trang 92 Toán 7 Tập 2: Cho Hình 67 có AHD^=BKC^=90°, DH = CK, DAB^=CBA^. Chứng minh AD = BC.

Giải Toán 7 Bài 6 (Cánh diều): Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc (ảnh 1) 

Lời giải:

GT

AHD, BKC,

AHD^=BKC^=90°,

DH = CK, DAB^=CBA^. 

KL

AD = BC.

Chứng minh (Hình 67):

Xét tam giác AHD có: DAB^ là góc ngoài tại đỉnh A của tam giác nên DAB^=AHD^+ADH^ (tính chất góc ngoài của tam giác)

Hay DAB^=90°+ADH^.

Xét tam giác BKC có: CBA^ là góc ngoài tại đỉnh B của tam giác nên CBA^=BKC^+BCK^ (tính chất góc ngoài của tam giác)

Hay CBA^=90°+BCK^.

DAB^=CBA^ (giả thiết) nên ADH^=BCK^.

Tam giác AHD có AHD^=90°  nên là tam giác vuông tại H.

Tam giác BKC có BKC^=90°  nên là tam giác vuông tại K.

Xét AHD (vuông tại H) và BKC (vuông tại K) có:

DH = CK (giả thiết),

ADH^=BCK^ (chứng minh trên).

Suy ra AHD = BKC (cạnh góc vuông – góc nhọn kề)

Do đó AD = BC (hai cạnh tương ứng).

Vậy AD = BC.

Bài 5 trang 92 Toán 7 Tập 2: Cho tam giác ABC có B^>C^. Tia phân giác góc BAC cắt cạnh BC tại điểm D.

a) Chứng minh ADB^<ADC^.

b) Kẻ tia Dx nằm trong góc ADC sao cho ADx^=ADB^. Giả sử tia Dx cắt cạnh AC tại điểm E. Chứng minh: ABD = AED, AB < AC.

Lời giải:

GT

ABC, B^>C^.

AD là tia phân giác của BAC^ 

b) Tia Dx nằm trong ADC^, ADE^=ADB^ (E là giao điểm của Dx và AC)

KL

a) ADB^<ADC^.

b) ABD = AED, AB < AC.

Chứng minh (Hình vẽ dưới đây):

Giải Toán 7 Bài 6 (Cánh diều): Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc (ảnh 1) 

a) Xét tam giác ABD có: ADC^ là góc ngoài tại đỉnh D của tam giác nên ADC^=BAD^+B^.

Xét tam giác ABD có: ADC^ là góc ngoài tại đỉnh D của tam giác nên ADB^=CAD^+C^.

Mà AD là tia phân giác của BAC^ (giả thiết) nên BAD^=CAD^ (tính chất tia phân giác của một góc)

Lại có B^>C^ (giả thiết) nên BAD^+B^>CAD^+C^ hay ADC^>ADB^.

Vậy ADB^<ADC^

b) Xét ABD và AED có:

BAD^=EAD^ (chứng minh trên),

AD chung,

ADB^=ADE^ (giả thiết).

Suy ra ABD = AED (g.c.g).

Vậy ABD = AED.

* Chứng minh AB < AC:

Cách 1:

ABD = AED (chứng minh trên) nên AB = AE (hai cạnh tương ứng)

Mà AE < AC (do điểm E nằm trên cạnh AC)

Nên AB < AC.

Vậy AB < AC.

Cách 2: Xét tam giác ABC có B^>C^ (giả thiết)

Mà cạnh AB đối diện với góc C, cạnh AC đối diện với góc C

Do đó AC > AB.

Vậy AB < AC.

Bài 6 trang 92 Toán 7 Tập 2: Cho ABC = MNP. Tia phân giác của góc BAC và NMP lần lượt cắt các cạnh BC và NP tại D, Q. Chứng minh AD = MQ.

Lời giải:

GT

ABC = MNP,

AD là tia phân giác của BAC^, 

MQ là tia phân giác của NMP^, 

KL

AD = MQ.

Chứng minh (Hình vẽ dưới đây):

 

Giải Toán 7 Bài 6 (Cánh diều): Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác: góc – cạnh – góc (ảnh 1) 

ABC = MNP (giả thiết) nên:

+) BAC^=NMP^ và B^=N^ (các cặp góc tương ứng);

+) AB = MN (hai cạnh tương ứng).

Ta có:

+) AD là tia phân giác của BAC^ (giả thiết) nên BAD^=12BAC^ (tính chất tia phân giác của một góc)

+) MQ là tia phân giác của NMP^ (giả thiết) nên NMQ^=12NMP^ (tính chất tia phân giác của một góc)

BAC^=NMP^ (chứng minh trên) nên BAD^=NMQ^.

Xét ABD và MNQ có:

BAD^=NMQ^ (chứng minh trên),

AB = MN (chứng minh trên),

B^=N^ (chứng minh trên).

Suy ra ABD = MNQ (g.c.g).

Do đó AD = MQ (hai cạnh tương ứng).

Vậy AD = MQ. 

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác: 

Bài 7: Tam giác cân

Bài 8: Đường vuông góc và đường xiên

Bài 9: Đường trung trực của một đoạn thẳng

Bài 10: Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

Bài 11: Tính chất ba đường phân giác của tam giác

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Toán 7 Cánh Diều

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *