Cách tính diện tích hình bình hành và bài tập vận dụng

Cách tính diện tích hình bình hành và bài tập vận dụng

Mời các em theo dõi nội dung bài học về Cách tính diện tích hình bình hành và bài tập vận dụng  do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tốt và hoàn thành tốt bài tập của mình.

Mục lục

Hình bình hành là gì?

Hình bình hành là một loại hình học trong không gian hai chiều (phẳng), được tạo thành từ hai cặp cạnh song song và bằng nhau, và các góc đối diện bằng nhau. Hình bình hành thường được biểu diễn dưới dạng một hình tứ giác, với hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.

Hình bình hành có nhiều ứng dụng trong thực tế, như trong kiến trúc, xây dựng, thiết kế, và khoa học máy tính. Nó cũng là một trong những loại hình cơ bản được học trong môn hình học và toán học.

Một số ví dụ về hình bình hành bao gồm: hình bình chữ nhật (là một loại hình bình hành có cả 4 cạnh đều vuông góc với nhau), hình thoi (là một loại hình bình hành có các cạnh đôi một bằng nhau và các góc đối diện cùng một độ lớn), và hình bình hành đều (là một loại hình bình hành có cả 4 cạnh bằng nhau và các góc đối diện cùng một độ lớn).

Đôi nét về diện tích hình bình hành

Diện tích là một khái niệm quan trọng trong hình học và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm xây dựng, kiến trúc, thống kê và khoa học máy tính. Bên cạnh đó, diện tích cũng là một trong những khái niệm cơ bản của hình học, được xem là nền tảng cho nhiều khái niệm khác trong toán học.

Để tính diện tích hình bình hành, chúng ta cần biết công thức chính xác nhất để tránh sai sót trong quá trình tính toán. Điều này bao gồm việc xác định độ dài và chiều rộng của hình bình hành, sau đó sử dụng công thức diện tích để tính toán kết quả. Ngoài ra, điều quan trọng cần nhớ là diện tích của hình bình hành cũng có thể được tính bằng cách sử dụng công thức dựa trên đường chéo và độ cao của hình.

Tuy nhiên, khi tính diện tích của hình bình hành, cần lưu ý đến đơn vị đo lường được sử dụng. Thông thường, diện tích được đo bằng đơn vị đo độ dài bình phương, chẳng hạn như mét vuông hoặc centimet vuông. Nếu sử dụng đơn vị đo lường khác, chúng ta cần chuyển đổi chúng để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

Vì vậy, việc hiểu và áp dụng các khái niệm liên quan đến diện tích rất quan trọng trong toán học và các lĩnh vực liên quan. Nó giúp chúng ta có thể tính toán và đo lường các hình dạng và kích thước khác nhau, đồng thời là nền tảng cho nhiều khái niệm toán học khác. Hãy nghiên cứu và hiểu rõ hơn về diện tích để có thể áp dụng vào thực tế một cách hiệu quả hơn nhé!

Cách tính diện tích hình bình hành và bài tập vận dụng
Cách tính diện tích hình bình hành và bài tập vận dụng

Cách tính diện tích hình bình hành

Diện tích của hình bình hành được tính bằng độ lớn bề mặt của hình. Đây là phần mặt phẳng mà mọi người nhìn thấy bên ngoài.

Công thức tính diện tích của hình bình hành sẽ bằng tích của cạnh đáy và chiều cao.

S = a x h

Trong đó:

  • S là diện tích của hình bình hành.
  • a là cạnh đáy của hình bình hành.
  • h là chiều cao, nối từ đỉnh tới đáy của một hình bình hành.

Công thức trên là công thức chính xác nhất để tính diện tích hình bình hành. Việc áp dụng công thức này sẽ giúp chúng ta tính toán chính xác diện tích của hình bình hành một cách dễ dàng hơn.

Ví dụ, nếu cạnh đáy của hình bình hành là 5 cm và chiều cao là 8 cm, ta có thể tính diện tích của nó như sau:

Diện tích tích của hình bình hành trên là:

S = a x h = 5 cm x 8 cm = 40 cm²

Một số dạng bài tập công thức tính diện tích hình bình hành

Dạng 1: Tính diện tích khi biết độ dài đáy và chiều cao

Phương pháp giải: Áp dụng đúng công thức chuẩn S=a x h (S là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao) để tính diện tích hình chính xác.

Bài tập minh họa

Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 6 cm và chiều cao bằng 10 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h: S = 6 cm x 10 cm = 60 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 60 cm².

Dạng 2: Tính độ dài đáy khi biết diện tích và chiều cao hình bình hành

Phương pháp giải: Từ công thức chuẩn S = a x h, ta suy ra công thức tính độ dài đáy như sau: a = S : h.

Bài tập minh họa: Tính độ dài đáy của hình bình hành có diện tích bằng 48 cm² và chiều cao bằng 6 cm.

Giải:

Từ công thức S = a x h, ta suy ra công thức tính độ dài đáy: a = S : h.

Thay vào đó:

  • S = 48 cm²
  • h = 6 cm

Ta có: a = S : h = 48 cm² : 6 cm = 8 cm

Vậy độ dài đáy của hình bình hành là 8 cm.

Dạng 3: Tính chiều cao khi biết diện tích và độ dài đáy hình bình hành

Phương pháp giải: Từ công thức S = a x h, ta suy ra công thức tính chiều cao của hình là h = S : a

Bài tập minh họa: Tính độ dài đáy của hình bình hành có diện tích bằng 60 cm² và chiều cao bằng 5 cm.

Giải:

Từ công thức S = a x h, ta suy ra công thức tính độ dài đáy: a = S : h.

Thay vào đó:

  • S = 60 cm²
  • h = 5 cm

Ta có: a = S : h = 60 cm² : 5 cm = 12 cm

Vậy độ dài đáy của hình bình hành là 12 cm.

Dạng 4: Bài tập tổng hợp

Đây là dạng bài tập đòi hỏi học sinh phải có khả năng áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế. Trong bài tập tổng hợp, các em cần đọc kĩ đề bài, xác định dạng toán trong bài và đưa ra phương án giải chính xác. Thường sẽ là dạng toán có lời giải văn và vận dụng lý thuyết làm câu hỏi trắc nghiệm.

Để giải quyết bài tập tổng hợp, học sinh cần liên kết các kiến thức đã học, áp dụng chúng vào thực tế và đưa ra phương án giải quyết hợp lý. Việc giải bài tập tổng hợp sẽ giúp các em rèn luyện kỹ năng tư duy logic, tăng cường khả năng giải quyết vấn đề và nâng cao khả năng xử lý các tình huống phức tạp.

Chính vì vậy, việc làm bài tập tổng hợp là rất cần thiết để học sinh có thể áp dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống. Ngoài ra, việc giải bài tập tổng hợp cũng là một cách hiệu quả để học sinh trau dồi kiến thức, tăng cường kỹ năng giải toán và chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi tương lai.

Một số dạng bài tập công thức tính diện tích hình bình hành
Một số dạng bài tập công thức tính diện tích hình bình hành

Bài tập về diện tích hình bình hành

Bài 1: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 6 cm và chiều cao bằng 10 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 6 cm x 10 cm = 60 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 60 cm².

Bài 2: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 8 cm và chiều cao bằng 12 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 8 cm x 12 cm = 96 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 96 cm².

Bài 3: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 5 cm và chiều cao bằng 8 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 5 cm x 8 cm = 40 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 40 cm².

Bài 4: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 7 cm và chiều cao bằng 9 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 7 cm x 9 cm = 63 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 63 cm².

Bài 5: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 9 cm và chiều cao bằng 11 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 9 cm x 11 cm = 99 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 99 cm².

Bài 6: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 12 cm và chiều cao bằng 6 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 12 cm x 6 cm = 72 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 72 cm².

Bài 7: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 10 cm và chiều cao bằng 7 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 10 cm x 7 cm = 70 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 70 cm².

Bài 8: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 11 cm và chiều cao bằng 8 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 11 cm x 8 cm = 88 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 88 cm².

Bài 9: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 24 cm và chiều cao bằng 5 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 24 cm x 5 cm = 120 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 120 cm².

Bài 10: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 14 cm và chiều cao bằng 4 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 14 cm x 4 cm = 56 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 56 cm².

Bài 11: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 18 cm và chiều cao bằng 3 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 18 cm x 3 cm = 54 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 54 cm².

Bài 12: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 20 cm và chiều cao bằng 2 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 20 cm x 2 cm = 40 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 40 cm².

Bài 13: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 15 cm và chiều cao bằng 6 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 15 cm x 6 cm = 90 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 90 cm².

Bài 14: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 16 cm và chiều cao bằng 5 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 16 cm x 5 cm = 80 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 80 cm².

Bài 15: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 13 cm và chiều cao bằng 9 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 13 cm x 9 cm = 117 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 117 cm².

Bài 16: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 17 cm và chiều cao bằng 8 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 17 cm x 8 cm = 136 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 136 cm².

Bài 17: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 19 cm và chiều cao bằng 7 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 19 cm x 7 cm = 133 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 133 cm².

Bài 18: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 22 cm và chiều cao bằng 6 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 22 cm x 6 cm = 132 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 132 cm².

Bài 19: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 21 cm và chiều cao bằng 5 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 21 cm x 5 cm = 105 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 105 cm².

Bài 20: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy bằng 25 cm và chiều cao bằng 4 cm.

Giải:

Sử dụng công thức S = a x h:

S = 25 cm x 4 cm = 100 cm²

Vậy diện tích của hình bình hành là 100 cm².

***

Trên đây là nội dung bài học Cách tính diện tích hình bình hành và bài tập vận dụng  do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn và tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình. Đồng thời luôn đạt điểm cao trong các bài thi bài kiểm tra sắp tới. Chúc các em học tập thật tốt.

Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyên mục Học tập

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *