Ai là người sáng tạo ra tiếng Việt? Bảng chữ cái tiếng Việt có bao nhiêu chữ?
Mời bạn đọc cùng tìm hiểu Ai là người sáng tạo ra tiếng Việt? trong bài viết dưới đây để có câu trả lời nhé.
Ai là người sáng tạo ra tiếng Việt?
Chữ Quốc ngữ – chữ viết chính của tiếng Việt là một công trình ngôn ngữ học. Được tạo nên từ nhiều nghiên cứu khác nhau vì thế mà rất khó thể xác minh ai là người thực sự tạo ra nó. Cái nôi của chữ Quốc ngữ được hình thành trong quá trình truyền đạo Công giáo tại Việt Nam. Vào đầu thế kỷ 17 của các tu sĩ Dòng Tên Bồ Đào Nha. Francisco de Pina được cho là nhà truyền giáo đầu tiên có thể nói thông thạo tiếng Việt. Từ đây, ông đã bắt đầu nghiên cứu phương pháp ghi lại phát âm tiếng Việt bằng chữ cái Latin.
Sau này, giáo sĩ Alexandre de Rhodes người Pháp đã dựa trên những nghiên cứu trước đó. Ông biên soạn nên hai tựa sách là: Phép giảng Tám ngày và Tự điển An Nam – Bồ Đào Nha – Latin. Hai tựa sách này của Alexandre de Rhodes được viết bằng chữ Quốc ngữ hoàn chỉnh. Vì vậy, ông được ghi nhận là người có công lớn trong việc tạo ra chữ viết này. Ngoài Francisco de Pina và Alexandre de Rhodes, một số nhà truyền giáo khác cũng đã có đóng góp lớn đối với sự hình thành của chữ Quốc ngữ. Như: Antonio de Fontes, Girolamo Maiorica, Christoforo Borri và Francesco Buzomi.
Bạn đang xem: Ai là người sáng tạo ra tiếng Việt? Bảng chữ cái tiếng Việt có bao nhiêu chữ?
Tiếng Việt là gì? Chữ Quốc ngữ là gì?
Tiếng Việt
Tiếng Việt hay còn được gọi là Việt ngữ. Tiếng Việt à ngôn từ của người Việt ( người Kinh ) và nó cũng là ngôn từ chính thức tại Nước Ta. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng chừng 85 % dân cư tại Nước Ta, cùng với ba triệu người Nước Ta sinh sống ở quốc tế. Tiếng Việt là ngôn từ thứ hai của những dân tộc thiểu số ở Nước Ta. Tiếng Việt có nguồn gốc từ vựng vay mượn từ tiếng Hán, trước đây dùng chữ Hán ( chữ Nho ) để viết. Sau đó thì được cải biên thành chữ Nôm, nó được coi là một trong số những ngôn từ thuộc hệ ngôn từ Nam Á ; là ngôn từ có số người nói nhiều nhất ( nhiều hơn 1 số ít lần so với những ngôn từ khác cùng hệ cộng lại ). Ngày nay, tiếng Việt dùng bảng vần âm Latinh, được gọi là chữ Quốc ngữ, cùng những dấu thanh để viết .
Chữ Quốc Ngữ
Chữ Quốc ngữ là tập hợp từ những vần âm Latinh, những dấu phụ được dùng cùng với vần âm đó để viết tiếng Việt. Chữ Quốc ngữ được tạo ra bởi những tu sĩ Dòng Tên Ý, Bồ Đào Nha và Pháp. Chữ Quốc ngữ sinh ra bằng cách tăng cấp nâng cấp cải tiến bảng vần âm Latinh. Bên cạnh việc ghép âm dựa theo quy tắc chính tả của văn tự tiếng Bồ Đào Nha và một chút ít tiếng Ý. Từ giữa thế kỷ XVI, nhiều giáo sĩ từ những nước châu Âu đã đến Nước Ta truyền đạo. Họ học tiếng Việt đồng thời dùng vần âm La – tinh ghi âm tiếng Việt để ship hàng cho việc giảng dạy, dịch và in những sách đạo. Lúc đầu, việc ghi âm tiếng Việt chưa được thống nhất. Mãi đến về sau, gần suốt nửa đầu thế kỷ XVII, họ mới phong cách thiết kế thiết kế xây dựng nên một lối viết tương đối thống nhất. Từ đó mà chữ Quốc ngữ ngữ sinh ra. Trong sự sinh ra của chữ viết Quốc ngữ ngữ, có phần công sức của con người lao động hợp tác của nhiều người Nước Ta. Như những giáo sĩ A. đơ Rốt đóng vai trò rất là quan trọng trong việc hình thành chữ Quốc Ngữ. Vào năm 1651, họ đã soạn thảo và xuất bản ở Rô – ma hai bộ sách chữ Quốc ngữ ngữ tiên phong. Nó có giá trị hơn cả là cuốn từ điển Việt – Bồ Đào Nha-La tinh. Ngày 10/4/1878, Thông tư của Giám đốc Nội vụ Béleard đã chính thức công nhận và đặt tên cho chữ mà những giáo sĩ phương Tây này tạo ra là Quốc ngữ ngữ .
Kể từ khi xuất hiện, chữ Quốc ngữ ngữ đã có những thay đổi tiến bộ nhất định để đạt tới độ hoàn thiện như hiện nay.
Nguồn gốc và sự hình thành của chữ Quốc ngữ
Cuối thế kỷ 19, Pháp xâm lược Việt Nam và đưa tiếng Pháp trở thành ngôn ngữ chính thức. Áp dụng trong giáo dục, hành chính và ngoại giao. Chính quyền Pháp thuộc lúc bấy giờ đã cho phép các tu sĩ Dòng Tên đến từ Bồ Đào Nha, Ý và Pháp tạo ra một hệ thống chữ viết mới. Các ký tự của bảng chữ cái Latin đã được sử dụng để tạo ra sự tương đồng giữa tiếng Việt và tiếng Pháp. Quy tắc ghép âm và chính tả của chữ viết này dựa trên văn tự Bồ Đào Nha và Ý.
Chính quyền Pháp gọi chữ viết mới này là “Chữ Quốc ngữ” nhằm loại bỏ hoàn toàn chữ Nôm và chữ Hán. Từ khi chữ Quốc ngữ được phát minh ra, hầu như ai trong cộng đồng Pháp ngữ cũng chuyển qua sử dụng loại chữ này để ghi lại tiếng Việt. Năm 1865, Báo Gia Định trở thành tờ báo đầu tiên được xuất bản bằng chữ Quốc ngữ. Đây là một dấu hiệu cho thấy sự phát triển của chữ Quốc ngữ và tương lai trở thành chữ viết chính của tiếng Việt sau này.
Đề xuất vinh danh người có công lớn tạo ra chữ quốc ngữ
Tượng giáo sĩ Alexandre de Rhodes và không gian vinh danh chữ quốc ngữ được lập kế hoạch dựng tại Quảng Nam.
Sau đó, nhóm các nhà nghiên cứu do giáo sư Hưng đứng đầu sẽ dựng không gian vinh danh chữ quốc ngữ, dự kiến đặt tại Thanh Chiêm (Quảng Nam) – nơi đầu tiên các giáo sĩ Bồ Đào Nha đặt chân tới Việt Nam thế kỷ 17, bắt đầu viết tiếng Việt bằng ký tự Latinh.
Tại đây sẽ có tượng Alexandre de Rhodes; thư viện trưng bày tài liệu về quá trình hình thành, phát triển chữ quốc ngữ; không gian biểu diễn nghệ thuật truyền thống… “Đến đây, mọi người sẽ hiểu về lịch sử chữ quốc ngữ và những người góp công lớn để hình thành ngôn ngữ của đất nước như hiện nay”, ông Hưng kỳ vọng.
Đồng cảm với ý tưởng này, đạo diễn Trần Văn Thủy cho hay luôn trăn trở làm phim về Alexandre de Rhodes và chữ quốc ngữ. “Trước đây, có người học chữ Hán mười năm chưa chắc đã biết đọc, biết viết. Nhưng với quốc ngữ, trẻ em chỉ mấy tháng là đọc thông, viết thạo nên việc giữ gìn và tôn vinh ngôn ngữ này là trách nhiệm của mỗi người Việt Nam”, đạo diễn chia sẻ.
Tuy nhiên, thạc sĩ ngôn ngữ Đào Tiến Thi lại băn khoăn về thời điểm chữ quốc ngữ được coi là ngôn ngữ chính thức của đất nước. Ông phân tích, chữ viết này ra đời từ thế kỷ 17 nhưng chủ yếu được dùng trong hệ thống nhà thờ. Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, tầng lớp trí thức tiên phong của Việt Nam thổi bùng lên phong trào cổ suý dùng chữ quốc ngữ. Khi đó, chữ viết này mới được thừa nhận.
Vì vậy, thời điểm vua Khải Định ra chỉ dụ bỏ chữ Hán, dùng quốc ngữ cuối năm 1918 “không có nhiều ý nghĩa”. Bởi khi đó nhà Nguyễn chỉ còn quản lý Trung kỳ. Bắc kỳ và Nam kỳ do Pháp bảo hộ đã dùng chữ quốc ngữ từ lâu.
Ông Thi nhận định, lựa mốc thời gian chữ quốc ngữ được coi là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam đòi hỏi nghiên cứu khoa học và nghiêm túc. Ông chưa đưa ra kết luận mà gợi ý: Sự ra đời của Gia Định báo năm 1865, tờ báo quốc ngữ đầu tiên của Việt Nam; Đông Kinh Nghĩa Thục (1907), trường đầu tiên dạy chữ quốc ngữ; Đại Nam Đồng Văn nhật báo (1892); Đông Dương tạp chí (1913)…
Đáp lại, giáo sư Hưng cho rằng, chữ quốc ngữ ra đời trong giai đoạn lịch sử điêu linh của dân tộc nên cần nhìn vấn đề theo hướng có lợi cho đất nước để tìm tiếng nói chung.
Tại tọa đàm, các đại biểu được xem đoạn phim tài liệu ngắn về sự kiện dựng bia tri ân Alexandre de Rhodes tại nghĩa trang Armenia, thành phố Isfahan, Iran cuối năm 2018. Trong phim, hai tấm bia đá được nhóm trí thức người Việt làm ở Quảng Nam, khắc dòng chữ bằng tiếng Việt, Anh, Pháp, Iran: “Tri ân cha Alexandre de Rhodes có đóng góp to lớn trong việc tạo tác chữ Quốc ngữ – chữ Việt viết theo ký tự Latinh”.
Tại buổi lễ đó, giáo sư Hưng nói sự ra đời và phổ biến chữ quốc ngữ có công sức của nhiều thế hệ, từ các giáo sĩ Bồ Đào Nha, Pháp, Italy, Tây Ban Nha, cộng tác viên người Việt đến các học giả Trương Vĩnh Ký, Lương Đình Của, Phạm Quỳnh, Phan Kế Bính, Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng, Hoàng Xuân Hãn, Hữu Đang…
“Nhưng công đầu thuộc về cha Alexandre de Rhodes. Năm 1651, dựa theo công trình của các giáo sĩ Bồ Đào Nha trước đó, ngài bổ sung và hoàn thiện, cho ra đời tại Roma cuốn từ điển Việt Bồ La, là công bố khoa học đầu tiên của chữ quốc ngữ, dùng ký tự Latinh ghi âm tiếng Việt. Đây là nỗ lực khổ luyện cá nhân hiếm có của ngài”, giáo sư Hưng nói trước mộ Alexandre de Rhodes.
Vì sao chữ Quốc Ngữ ra đời và trở thành chữ viết chính của dân tộc ta?
Từ giữa thế kỷ XVI, nhiều giáo sĩ từ các nước châu Âu đã đến Việt Nam truyền đạo. Họ học tiếng Việt đồng thời dùng chữ cái La -tinh ghi âm tiếng Việt để phục vụ cho việc giảng dạy, dịch và in các sách đạo.
Để có thể truyền lại kinh sách và giảng dạy một cách tốt hơn, các giáo sĩ đã nghĩ ra phương pháp “Latin hóa chữ tượng hình”. Và họ đã làm việc này ở Ấn Độ, Trung Quốc và Nhật Bản. Cho nên khi đến Việt Nam họ cũng đã bắt đầu La-tinh hóa chữ tiếng Việt.
Lúc đầu, việc ghi âm tiếng Việt chưa được thống nhất. Mãi đến về sau, gần suốt nửa đầu thế kỷ XVII, họ mới xây dựng nên một lối viết tương đối thống nhất. Từ đó mà chữ Quốc ngữ ngữ ra đời.
Trong sự ra đời của chữ viết Quốc ngữ ngữ, có phần công sức hợp tác của nhiều người Việt Nam. Nhưng những giáo sĩ A. đơ Rốt đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành chữ Quốc Ngữ.
Vào năm 1651, họ đã soạn thảo và xuất bản ở Rô -ma hai bộ sách chữ Quốc ngữ ngữ đầu tiên. Nó có giá trị hơn cả là cuốn từ điển Việt – Bồ Đào Nha-La tinh.
Ngày 10/4/1878, Thông tư của Giám đốc Nội vụ Béleard đã chính thức công nhận và đặt tên cho chữ mà các giáo sĩ phương Tây này tạo ra là Quốc ngữ ngữ.
Kể từ khi xuất hiện, chữ Quốc ngữ ngữ đã có những thay đổi tiến bộ nhất định để đạt tới độ hoàn thiện như hiện nay.
Chữ Quốc Ngữ ra đời trở thành chữ viết chính của nước ta cho đến ngày nay vì:
- Đây là loại chữ viết vừa tiện lợi vừa khoa học lại dễ phổ biến và là công cụ thông tin rất thuận tiện.
- Bên cạnh đó chữ Quốc ngữ ngữ có vai trò quan trọng góp phần đắc lực vào việc phát triển văn hóa, truyền bá khoa học trong các thế kỉ sau, đặc biệt trong văn học viết tại Việt Nam.
Bảng chữ cái tiếng Việt có bao nhiêu chữ?
Bảng chữ cái tiếng Việt hiện nay có 29 chữ cái, 5 dấu thanh câu và 10 số.
Bảng tổng hợp tên và cách phát âm chữ cái Tiếng Việt.
STT | Chữ viết thường | Chữ viết hoa | Tên chữ | Cách phát âm |
1 | a | A | a | a |
2 | ă | Ă | á | á |
3 | â | Â | ớ | ớ |
4 | b | B | bê | bờ |
5 | c | C | xê | cờ |
6 | d | D | dê | dờ |
7 | đ | Đ | đê | đờ |
8 | e | E | e | e |
9 | ê | Ê | ê | ê |
10 | g | G | giê | giờ |
11 | h | H | hát | hờ |
12 | i | I | i/i ngắn | i |
13 | k | K | ca | ca/cờ |
14 | l | L | e-lờ | lờ |
15 | m | M | em mờ/e-mờ | mờ |
16 | n | N | em nờ/ e-nờ | nờ |
17 | o | O | o | o |
18 | ô | Ô | ô | ô |
19 | ơ | Ơ | ơ | ơ |
20 | p | P | pê | pờ |
21 | q | Q | cu/quy | quờ |
22 | r | R | e-rờ | rờ |
23 | s | S | ét-xì | sờ |
24 | t | T | tê | tờ |
25 | u | U | u | u |
26 | ư | Ư | ư | ư |
27 | v | V | vê | vờ |
28 | x | X | ích xì | xờ |
29 | y | Y | i/i dài | i |
***
Trên đây là nội dung bài viết giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về Ai là người sáng tạo ra tiếng Việt?. Mọi thông tin trong bài viết Ai là người sáng tạo ra tiếng Việt? đều được xác thực rõ ràng trước khi đăng tải. Tuy nhiên đôi lúc vẫn không tránh khỏi những sai xót đáng tiếc. Hãy để lại bình luận xuống phía dưới bài viết để đội ngũ biên tập được nắm bắt ý kiến từ bạn đọc.
Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyên mục Tổng hợp