Địa lí 10 Bài 21 Chân trời sáng tạo: Phân bố dân cư và đô thị hoá | Soạn Địa 10
Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.
Giải Địa lí lớp 10 Bài 21: Phân bố dân cư và đô thị hoá
Mở đầu trang 84 Địa Lí 10: Quá trình đô thị hóa chịu tác động của những nhân tố nào và có ảnh hưởng gì đến sự phát triển kinh tế – xã hội và môi trường?
Bạn đang xem: Địa lí 10 Bài 21 Chân trời sáng tạo: Phân bố dân cư và đô thị hoá | Soạn Địa 10
Trả lời:
* Quá trình đô thị hóa chịu tác động của những nhân tố:
– Nhân tố kinh tế – xã hội:
+ Trình độ phát triển kinh tế;
+ Quá trình công nghiệp hoá trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản;
+ Đường lối và hệ thống chính sách của Nhà nước về quy hoạch đô thị;
+Lối sống nông thôn ngày càng tiếp cận với lối sống đô thị
– Nhân tố tự nhiên.
* Ảnh hưởng của đô thị hoá đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường:
– Ảnh hưởng tích cực:
+ Góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
+ Làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản sang khu vực công nghiệp và xây dựng, khu vực dịch vụ;
+ Tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư,…
+ Mở rộng không gian đô thị và cải thiện cơ sở hạ tầng, hình thành môi trường đô thị hiện đại, góp phần giúp người dân có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ tiện nghi và ứng xử văn minh, thực hiện quy định về vệ sinh môi trường tại đô thị,…
– Ảnh hưởng tiêu cực:
+ Đô thị hoá tự phát không gắn với công nghiệp hoá sẽ đẩy nhanh quá trình tập trung dân cư tại các đô thị. Từ đó gây quá tải cơ sở hạ tầng dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng và tạo sức ép lên vấn đề giải quyết việc làm, quản lí hành chính và trật tự an ninh đô thị. Trong khi đó, ở nông thôn sẽ thiếu hụt nguồn lao động, gây ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế và bảo tồn, gìn giữ những giá trị văn hoá truyền thống tại địa phương.
+ Đô thị hoá làm suy giảm đa dạng sinh học, thay đổi địa hình bề mặt, mực nước ngầm,… Môi trường bị ô nhiễm từ các chất thải trong sản xuất và sinh hoạt ở các đô thị.
I. Phân bố dân cư
Câu hỏi trang 84 Địa Lí 10: Dựa vào hình 21 và thông tin trong bài, em hãy nhận xét tình hình phân bố dân cư trên thế giới.
Trả lời:
– Sự phân bố dân cư trên thế giới không đều trong không gian và biến động theo thời gian.
– Mật độ dân số trung bình thế giới là 60 người/km2 (năm 2020), mật độ dân số đông dân nhất là Mô-na-cô (26338 người/km2), thưa dân nhất là đảo Grơn-len (<1 người/km2).
– Trong một lục địa, một khu vực, một quốc gia thậm chí và trong một vùng lãnh thổ của từng quốc gia, phân bố dân cư cũng không đều.
Câu hỏi trang 84 Địa Lí 10: Dựa vào hình 21 và thông tin trong bài, em hãy:
– Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phân bố dân cư. Lấy ví dụ minh hoạ.
– Cho biết nhân tố nào có vai trò quyết định đến phân bố dân cư. Vì sao?
Trả lời:
Yêu cầu số 1:
– Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế – xã hội:
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tính chất của nền kinh tế: Nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp sẽ tập trung nguồn lao động dẫn đến thay đổi phân bố dân cư.
+ Lịch sử khai thác lãnh thổ và chuyển cư: những khu vực khai thác lâu đời có dân cư đông đúc hơn những khu vực mới khai thác
+ Việc chuyển cư với quy mô lớn có tác động nhiều tới sự phân bố dân cư trên thế giới.
– Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên: Vị trí địa lí, các điều kiện tự nhiên (khí hậu, nước, địa hình, đất đai,…) tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn đến đời sống con người qua đó tác động đến sự phân bố dân cư.
– Ví dụ: Ở Việt Nam, dân cư tập trung đông đúc nhất ở khu vực đồng bằng, đây cũng là nơi tập trung nhiều thành phố lớn, trung tâm công nghiệp.
Yêu cầu số 2:
– Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tính chất của nền kinh tế là nhân tố có vai trò quyết định trong sự phân bố dân cư.
– Vì lực lượng sản xuất là thành phần chủ yếu trong dân số, dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các nhóm dân số. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần tập trung lực lượng sản xuất lớn dẫn đến sự thay đổi trong phân bố dân cư.
Câu hỏi trang 85 Địa Lí 10: Dựa vào bảng 21.1, thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày khái niệm đô thị hoá.
Trả lời:
– Đô thị hoá là quá trình kinh tế – xã hội mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh về số lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung dân cư trong các thành phố, nhất là các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
Câu hỏi trang 86 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đô thị hoá. Lấy ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
– Nhân tố kinh tế – xã hội:
+ Trình độ phát triển kinh tế (quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu ngành kinh tế, kết cấu hạ tầng, trình độ văn hoá, mức sống dân cư,…) tác động mạnh đến quá trình đô thị hoá, mang tính chất quyết định trong quá trình đô thị hoá. Ví dụ: Hà Nội là một đô thị lớn vì có quy mô kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP đứng hàng đầu cả nước, cơ cấu các ngành kinh tế đa dạng, kết cấu hạ tầng phát triển đảm bảo, trình độ văn hóa cao, mức sống của dân cư thuộc hàng đầu cả nước.
+ Quá trình công nghiệp hoá trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản sẽ hình thành các đô thị ở nông thôn và các vùng ven biển. Ví dụ: các đô thị ven biển miền Trung chủ yếu hình thành từ quá trình công nghiệp hóa trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, do sự phát triển của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm.
+ Đường lối và hệ thống chính sách của Nhà nước về quy hoạch đô thị là cơ sở pháp lí tạo điều kiện thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước để phát triển mạng lưới đô thị. Ví dụ: Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Đảng và Nhà nước để phát triển đô thị và nông thôn bền vững trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu và mang bản sắc văn hóa vùng miền, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước thời kỳ 2021 – 2030.
+ Lối sống nông thôn ngày càng tiếp cận với lối sống đô thị nên quá trình đô thị hoá phát triển mạnh ở nông thôn. Ví dụ: ở nông thôn ngày càng mọc lên nhiều nhà do nhu cầu phát triển nhà ở của các hộ gia đình lớn. Dân đô thị hoặc người ngoại tỉnh cũng mua đất làm nhà tại các khu vực này. Bởi vậy đất vườn ruộng 5% và ao hồ trong làng xã được chia nhỏ để xây dựng nhà ở, mật độ xây dựng được tăng nhanh
– Nhân tố tự nhiên:
+ Vị trí địa lí có ảnh hưởng đến lịch sử hình thành và phát triển đô thị, tính chất đô thị và lối sống đô thị. Ví dụ: Hà Nội là đô thị lớn có lịch sử phát triển lâu đời do nằm ở vị trí địa lí thuận lợi về giao thông, giao thương, liên kết với các vùng và quốc tế.
+ Những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ thu hút dân cư, do đó quá trình đô thị hoá diễn ra sớm hơn, quy mô lớn hơn. Ví dụ: Dân cư tập trung đông tại khu vực đồng bằng do đất đai màu mỡ, địa hình bằng phẳng, nguồn nước dồi dào.
Câu hỏi trang 86 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của quá trình đô thị hoá đến kinh tế, xã hội và môi trường.
Trả lời:
* Tác động tích cực
– Đối với kinh tế – xã hội:
+ Góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
+ Làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản sang khu vực công nghiệp và xây dựng, khu vực dịch vụ;
+ Tsạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư,…
– Đối với môi trường:
+ Mở rộng không gian đô thị và cải thiện cơ sở hạ tầng
+ Hình thành môi trường đô thị hiện đại
+ Giúp người dân có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ tiện nghi và ứng xử văn minh, thực hiện quy định về vệ sinh môi trường tại đô thị,…
* Tác động tiêu cực
– Đối với kinh tế – xã hội: đô thị hoá tự phát không gắn với công nghiệp hoá sẽ đẩy nhanh quá trình tập trung dân cư tại các đô thị, gây quá tải cơ sở hạ tầng, dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng và tạo sức ép lên vấn đề giải quyết việc làm, quản lí hành chính và trật tự an ninh đô thị. Trong khi đó, ở nông thôn sẽ thiếu hụt nguồn lao động, ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế và bảo tồn, gìn giữ những giá trị văn hoá truyền thống tại địa phương.
– Đối với môi trường: đô thị hoá làm suy giảm đa dạng sinh học, thay đổi địa hình bề mặt, mực nước ngầm,… Môi trường bị ô nhiễm từ các chất thải trong sản xuất và sinh hoạt ở các đô thị.
Luyện tập (trang 87)
Luyện tập trang 87 Địa Lí 10: Cho bảng số liệu sau:
Bảng 21.2. Mật độ dân số các châu lục, khu vực năm 1950 và năm 2020
(Đơn vị: người/km2)
Châu lục, khu vực Năm |
Châu Phi |
Châu Á |
Châu Âu |
Châu Đại Dương |
1950 |
8 |
45 |
25 |
2 |
2020 |
45 |
150 |
34 |
5 |
a. Vẽ biểu đồ thể hiện mật độ dân số của một số châu lục trên thế giới năm 1950 và năm 2020.
b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi về mật độ dân số của một số châu lục trên thế giới năm 1950 và năm 2020.
Trả lời:
Yêu cầu a) Vẽ biểu đồ thể hiện mật độ dân số của một số châu lục trên thế giới năm 1950 và năm 2020.
Biểu đồ thể hiện mật độ dân số của một số châu lục trên thế giới năm 1950 và năm 2020
Yêu cầu b) Nhận xét và giải thích
– Châu Á có mật độ dân số lớn nhất và tăng nhanh nhất từ 45 người/km2 (1950) lên 150 người/km2 (2020). Vì đây là châu lục có diện tích lớn nhất thế giới, lịch sử khai phá lãnh thổ lâu đời nhất, đồng thời có nhiều quốc gia đang phát triển, dân số tăng nhanh.
– Châu Phi có mật độ dân số cao thứ 3 năm 1950 (8 người/km2) nhưng đến năm 2020 đã là châu lục có mật độ dân số cao thứ 2 thế giới với 45 người/km2. Do các nước Châu Phi đang dần khắc phục được những hạn chế của điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên đây vẫn là châu lục nghèo đói nên tỉ lệ sinh đẻ cao, số dân tăng nhanh.
– Châu Âu có mật độ dân số cao thứ 2 năm 1950 (25 người/km2), đến năm 2020 đứng vị trí thứ 3 với 34 người/km2 do các nước ở châu Âu đa số là các nước phát triển, trình độ đô thị hóa cao tuy nhiên dân số đang có xu hướng già đi.
– Châu Đại Dương có mật độ dân số thấp vì diện tích rộng nhưng dân số thưa thớt.
Vận dụng (trang 87)
Vận dụng trang 87 Địa Lí 10: Tìm hiểu ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến sản xuất và sinh hoạt tại địa phương em.
Trả lời:
– Quá trình đô thị hóa đã ảnh hưởng rõ rệt đến sản xuất và sinh hoạt của các hộ nông dân và thu nhập của người dân ở TP. Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
– Nhiều người dân trên địa bàn đã mạnh dạn thay đổi phương thức sản xuất, ngành nghề. Một số hộ đã chuyển hẳn từ sản xuất nông nghiệp sang kinh doanh dịch vụ như: Kinh doanh hàng ăn, kinh doanh vật liệu xây dựng, buôn bán tạp phẩm, kinh doanh đồ nội thất, các dịch vụ như sửa chữa xe, nhà nghỉ, điện tử… với tỷ lệ 39%, tăng 16% so với trước phát triển đô thị (trước đô thị hóa, 59% hộ sinh sống trên địa bàn Sông Công chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, cuộc sống không ổn định).
(*) Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Xem thêm lời giải bài tập Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 17: Vỏ địa lí, quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí
Bài 18: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới
Bài 19: Dân số và sự phát triển dân số thế giới
Bài 20: Cơ cấu dân số
Bài 22 Thực hành: phân tích tháp dân số, vẽ biểu đồ cơ cấu dân số theo nhóm tuổi
Xem thêm tài liệu Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 21: Phân bố dân cư và đô thị hóa
Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 21: Phân bố dân cư và đô thị
Đăng bởi: THCS Bình Chánh
Chuyên mục: Địa lí 10 Chân trời sáng tạo
- Địa lí 10 Bài 1 Chân trời sáng tạo: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng | Soạn Địa 10
- Địa lí 10 Bài 2 Chân trời sáng tạo: Phương pháp sử dụng bản đồ trong học tập địa lí và trong đời sống | Soạn Địa 10
- Địa lí 10 Bài 3 ( Chân trời sáng tạo ): Một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống | Soạn Địa 10
- Địa lí 10 Bài 4 Chân trời sáng tạo: Trái đất, thuyết kiến tạo mảng | Soạn Địa 10
- Địa lí 10 Bài 5 Chân trời sáng tạo: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất | Soạn Địa 10
- Địa lí 10 Bài 6 Chân trời sáng tạo: Thạch quyển, nội lực | Soạn Địa 10