Địa lí 10 Bài 35 Kết nối tri thức: Địa lí ngành bưu chính viễn thông | Soạn Địa 10
Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường THCSBinhChanh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.
Giải Địa lí lớp 10 Bài 35: Địa lí ngành bưu chính viễn thông
Mở đầu trang 98 Địa lí 10: Ngành bưu chính viễn thông có vai trò và đặc điểm gì? Tình hình phát triển và phân bố của ngành này ra sao?
Trả lời:
Bạn đang xem: Địa lí 10 Bài 35 Kết nối tri thức: Địa lí ngành bưu chính viễn thông | Soạn Địa 10
* Vai trò của bưu chính viễn thông
– Với kinh tế:
+ Cung ứng và truyền tải thông tin, vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện góp phần tăng năng suất lao động.
+ Hiện đại hóa, thay đổi cách thức tổ chức nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Là ngành mang lại giá trị kinh tế cao.
– Đảm bảo giao lưu giữa các vùng, thúc đẩy quá trình hội nhập và toàn cầu hóa.
– Tạo thuận lợi cho quản lí hành chính.
– Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần trong xã hội
* Đặc điểm của bưu chính viễn thông
– Gồm 2 nhóm: bưu chính (vận chuyển thư, bưu phẩm, bưu kiện), viễn thông (gửi, truyền, nhận và xử lí thông tin giữa các đối tượng sử dụng)
– Sản phẩm: vận chuyển tin tức, bưu kiện, bưu phẩm, truyền dẫn thông tin điện tử từ nơi gửi đến nơi nhận.
– Viễn thông thông qua phương tiện, thiết bị cung cấp dịch vụ từ khoảng cách xa, không có tiếp xúc giữa người sử dụng và người cung cấp dịch vụ.
– Đánh giá qua khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã thực hiện
– Phụ thuộc vào khoa học – công nghệ
* Tình hình phát triển, phân bố:
– Bưu chính
+ Bao gồm dịch vụ vận chuyển thư tín, chuyển tiền, điện báo.
+ Không ngừng được mở rộng và nâng cấp
+ Nhiều dịch vụ mới chất lượng cao ra đời.
+ Chủ yếu tập trung ở thành phố, trung tâm công nghiệp.
– Viễn thông:
+ Phát triển nhanh chóng, là cơ sở hạ tầng quan trọng nhất của nền kinh tế.
+ Dịch vụ chủ yếu: Điện thoại, internet.
+ Điện thoại là phương tiện liên lạc phổ biến nhất hiện nay, nơi có số thuê bao
nhiều nhất ở Trung Quốc, Ấn Độ, Bra-xin, Liên Bang Nga.
+ Internet tạo ra cuộc cách mạng trong ngành viễn thông thế giới do thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin toàn cầu phát triển mạnh. Các nước có tỉ lệ người dùng internet cao: Canada, Hàn Quốc, Anh, EU, Trung Đông.
+ Ngành ứng dụng thành tựu của khoa học thông tin để nâng cao chất lượng và khả năng cung ứng dịch vụ.
1. Vai trò, đặc điểm
Câu hỏi 1 trang 99 Địa lí 10: Dựa vào thông tin mục 1 hãy trình bày vai trò, đặc điểm của ngành bưu chính viễn thông.
Trả lời:
* Vai trò của bưu chính viễn thông
– Với kinh tế:
+ Cung ứng và truyền tải thông tin, vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện góp phần tăng năng suất lao động.
+ Hiện đại hóa, thay đổi cách thức tổ chức nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Là ngành mang lại giá trị kinh tế cao.
– Với các lĩnh vực khác:
+ Đảm bảo giao lưu giữa các vùng, thúc đẩy quá trình hội nhập và toàn cầu hóa.
+ Tạo thuận lợi cho quản lí hành chính.
+ Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần trong xã hội
* Đặc điểm của bưu chính viễn thông
– Gồm 2 nhóm:
+ Bưu chính (vận chuyển thư, bưu phẩm, bưu kiện)
+ Viễn thông (gửi, truyền, nhận và xử lí thông tin giữa các đối tượng sử dụng)
– Sản phẩm: vận chuyển tin tức, bưu kiện, bưu phẩm, truyền dẫn thông tin điện tử từ nơi gửi đến nơi nhận.
– Viễn thông thông qua phương tiện, thiết bị cung cấp dịch vụ từ khoảng cách xa, không có tiếp xúc giữa người sử dụng và người cung cấp dịch vụ.
– Đánh giá qua khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã thực hiện
– Phụ thuộc vào khoa học – công nghệ
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
Câu hỏi 2 trang 99 Địa lí 10: Dựa vào thông tin mục 2, hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của bưu chính viễn thông. Nêu ví dụ.
Trả lời:
– Trình độ kinh tế, mức sống dân cư ảnh hưởng tới quy mô, tốc độ phát triển. Ví dụ: Người dân có mức sống cao, có nhu cầu mua sắm nhiều, đặc biệt của các thành phố lớn thì ngành bưu chính (giao hàng từ bưu điện) phát triển.
– Sự phân bố ngành kinh tế, phân bố dân cư, quần cư ảnh hưởng tới mật độ phân bố và sử dụng bưu chính viễn thông. Ví dụ: Nơi có ngành dịch vụ, công nghiệp phát triển thì ngành bưu chính viễn thông cũng phát triển mạnh do ngành sử dụng nhiều lợi ích từ bưu chính viễn thông: internet kết nối máy móc, kết nối khách hàng và doanh nghiệp, kiểm soát xe giao hàng…
– Sự phát triển khoa học công nghệ ảnh hưởng tới chất lượng và phát triển của bưu chính viễn thông. Ví dụ: Phát triển khoa học công nghệ giúp cho ngành viễn thông phát triển: điện thoại hiện đại hơn, nâng cấp mạng 4g, 5g, nâng cấp đường dây cáp quang để đường truyền nhanh và ổn định.
3. Tình hình phát triển và phân bố
Câu hỏi trang 100 Địa lí 10: Dựa vào thông tin mục 3, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố của bưu chính viễn thông.
Trả lời:
– Bưu chính
+ Bao gồm dịch vụ vận chuyển thư tín, chuyển tiền, điện báo.
+ Không ngừng được mở rộng và nâng cấp
+ Nhiều dịch vụ mới chất lượng cao ra đời.
+ Chủ yếu tập trung ở thành phố, trung tâm công nghiệp.
– Viễn thông:
+ Phát triển nhanh chóng, là cơ sở hạ tầng quan trọng nhất của nền kinh tế.
+ Dịch vụ chủ yếu: Điện thoại, internet.
+ Điện thoại là phương tiện liên lạc phổ biến nhất hiện nay, nơi có số thuê bao
nhiều nhất ở Trung Quốc, Ấn Độ, Bra-xin, Liên Bang Nga.
+ Internet tạo ra cuộc cách mạng trong ngành viễn thông thế giới do thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin toàn cầu phát triển mạnh. Các nước có tỉ lệ người dùng internet cao: Canada, Hàn Quốc, Anh, EU, Trung Đông.
+ Ngành ứng dụng thành tựu của khoa học thông tin để nâng cao chất lượng và khả năng cung ứng dịch vụ.
Luyện tập trang 100 Địa lí 10: Nêu ví dụ chứng minh sự phát triển của dịch vụ bưu chính viễn thông trên thế giới.
Trả lời:
– Ví dụ về ngành viễn thông: 5G (Thế hệ mạng di động thứ 5 hoặc hệ thống không dây thứ 5) là thế hệ tiếp theo của công nghệ truyền thông di động sau thế hệ 4G, hoạt động ở các băng tần 28, 38, và 60 GHz. Theo các nhà phát minh, mạng 5G sẽ có tốc độ nhanh hơn khoảng 10 lần so với mạng 4G hiện nay, giúp mở ra nhiều khả năng mới và hấp dẫn. Lúc đó, xe tự lái có thể đưa ra những quyết định quan trọng tùy theo thời gian và hoàn cảnh. Tính năng chat video sẽ có hình ảnh mượt mà và trôi chảy hơn, làm cho chúng ta cảm thấy như đang ở trong cùng một mạng nội bộ. Các cơ quan chức năng trong thành phố có thể theo dõi tình trạng tắc nghẽn giao thông, mức độ ô nhiễm và nhu cầu tại các bãi đậu xe, do đó có thể gửi những thông tin này đến những chiếc xe thông minh của mọi người dân theo thời gian thực.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Vận dụng trang 100 Địa lí 10: Tìm hiểu về vai trò của internet
Trả lời:
– Internet có tầm quan trọng cực kỳ lớn và đem lại rất rất nhiều lợi ích cho toàn bộ nhân loại toàn cầu. Internet giúp cho thông tin truyền tải nhanh chóng, bạn có thể truy cập thông tin trên internet tại hầu hết các vị trí trên địa cầu. Để cho đơn giản, tóm tắt lại internet có những lợi ích sau:
+ Tra cứu và tìm hiểu, lưu trữ kho thông tin khổng lồ
+ Phục vụ cho các hoạt động kinh tế: Kết nối người khách hàng và doanh nghiệp, kết nối máy móc, liên kết các công ty, doanh nghiệp trong và ngoại nước với nhau…
+ Liên kết bạn bè, người thân qua ứng dụng mạng xã hội
+ Phục vụ nhu cầu giải trí: xem phim, nghe nhạc trực tuyến…
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo.
Xem thêm lời giải bài tập Địa lí lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Bài 36: Địa lí ngành du lịch
Bài 37: Địa lí ngành thương mại và ngành tài chính ngân hàng
Bài 38: Thực hành: Viết báo cáo tìm hiểu về một ngành dịch vụ
Bài 39: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Bài 40: Phát triển bền vững và tăng trưởng xanh
Đăng bởi: THCS Bình Chánh
Chuyên mục: Địa lí 10 Kết nối tri thức
- Địa lí 10 Bài 1 Kết nối tri thức: Môn địa lí với định hướng nghề nghiệp | Soạn Địa 10
- Địa lí 10 Bài 2 Kết nối tri thức: Phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ | Soạn Địa 10
- Địa lí 10 Bài 3 Kết nối tri thức: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống, một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống | Soạn Địa 10
- Địa lí 10 Bài 4 Kết nối tri thức: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất | Soạn Địa 10
- Địa lí 10 Bài 5 Kết nối tri thức: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất | Soạn Địa 10
- Địa lí 10 Bài 6 Kết nối tri thức: Thạch quyển – Thuyết kiến tạo mảng | Soạn Địa 10