Giải Hóa 10 Bài 4 trang 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34 Chân trời sáng tạo
Mời các em theo dõi nội dung bài học hôm nay Giải hóa 10 bài 4 trang 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34 Chân trời sáng tạo
Trong nguyên tử, các electron chuyển động như thế nào và chiếm những mức năng lượng nào?
Quan sát Hình 4.1 và 4.2, so sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa mô hình Rutherford – Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử
Bạn đang xem: Giải Hóa 10 Bài 4 trang 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34 Chân trời sáng tạo
CH tr 26 MĐ
Trong nguyên tử, các electron chuyển động như thế nào và chiếm những mức năng lượng nào? Trình tự sắp xếp các mức năng lượng này ra sao? Việc phân bố các electron trong nguyên tử tuân theo những nguyên lí và quy tắc nào? |
Lời giải:
– Theo mô hình hiện đại, các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân không theo một quỹ đạo xác định, tạo thành đám mây electron
– Các electron được sắp xếp thành từng lớp và phân lớp theo năng lượng từ thấp đến cao
– Trình tự sắp xếp các mức năng lượng:
+ Các electron trên cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau
+ Các electron trên cùng một lớp có năng lượng gần bằng nhau
CH tr 26 CH
1. Quan sát Hình 4.1 và 4.2, so sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa mô hình Rutherford – Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử
|
Hướng dẫn giải:
Quan sát Hình 4.1 và 4.2 => So sánh
Lời giải:
|
Hình 4.1 |
Hình 4.2 |
Giống nhau |
Chuyển động xung quanh hạt nhân |
|
Khác nhau |
Quỹ đạo hình tròn hoặc bầu dục xác định xung quanh hạt nhân |
Chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân, không theo quỹ đạo xác định |
CH tr 27 VD
Hệ Mặt Trời gồm Mặt Trời ở trung tâm và các thiên thể quay quanh theo những quỹ đạo xác định. Hãy cho biết mô hình nguyên tử của nhà khoa học nào được gọi là mô hình hành tinh nguyên tử, tương tự như hệ Mặt Trời?
|
Hướng dẫn giải:
– Theo Rutherford – Bohr: các electron chuyển động trên những quỹ đạo hình tròn hay bầu dục xác định xung quanh hạt nhân
– Theo mô hình hiện đại: chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân, không theo một quỹ đạo xác định
Lời giải:
– Các thiên thể quay quanh Mặt Trời theo quỹ đạo xác định
– Theo Rutherford – Bohr: các electron chuyển động trên những quỹ đạo hình tròn hay bầu dục xác định xung quanh hạt nhân
=> Mô hình nguyên tử của Rutherford – Bohr được gọi là mô hình hành tinh nguyên tử, tương tự như hệ Mặt Trời
CH tr 27 CH
2. Quan sát Hình 4.3, phân biệt khái niệm đám mây electron và khái niệm orbital nguyên tử
|
Hướng dẫn giải:
– Đám mây electron: khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà có electron
– Orbital nguyên tử: khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà xác suất có mặt electron khoảng 90%
Lời giải:
– Đám mây electron là khu vực có sự có mặt của electron xung quanh hạt nhân
– Orbital nguyên tử là khu vực mà xác suất có mặt electron là 90% xung quanh hạt nhân
CH tr 27 CH
3. Cho biết khái niệm orbital nguyên tử xuất phát từ mô hình nguyên tử của Rutherford – Bohr hay mô hình nguyên tử hiện đại |
Hướng dẫn giải:
Orbital nguyên tử là khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất có mặt (xác suất tìm thấy) electron khoảng 90%
Lời giải:
Orbital nguyên tử là khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất có mặt (xác suất tìm thấy) electron khoảng 90%
=> Xuất phát từ mô hình nguyên tử hiện đại vì electron chuyển động không theo quỹ đạo, mật độ electron không giống nhau
CH tr 27 CH
4. Quan sát Hình 4.4, hãy cho biết điểm giống và khác nhau giữa các orbital p (px, py, pz)
|
Hướng dẫn giải:
Quan sát Hình 4.4 và so sánh
Lời giải:
|
px |
py |
pz |
Giống nhau |
Đều có hình dạng là số 8 nổi |
||
Khác nhau |
Nằm trên trục Ox |
Nằm trên trục Oy |
Nằm trên trục Oz |
CH tr 28 CH
5. Quan sát Hình 4.5, nhận xét cách gọi tên các lớp electron bằng các chữ cái tương ứng với các lớp từ 1 đến 7
|
Hướng dẫn giải:
Quan sát Hình 4.5 và gọi tên
Lời giải:
– Lớp 1 – Lớp K
– Lớp 2 – Lớp L
– Lớp 3 – Lớp M
– Lớp 4 – Lớp N
– Lớp 5 – Lớp O
– Lớp 6 – Lớp P
– Lớp 7 – Lớp Q
=> Cách gọi tên theo bảng chữ cái từ K đến Q lần lượt ứng với các lớp từ 1 đến 7
CH tr 28 CH
6. Từ Hình 4.5, cho biết lực hút của hạt nhân với electron ở lớp nào là lớn nhất và lớp nào là nhỏ nhất
|
Hướng dẫn giải:
Các lớp càng gần hạt nhân thì lực hút càng lớn
Lời giải:
– Lớp K gần hạt nhân nhất => Lực hút của hạt nhân với electron ở lớp K là lớn nhất
– Lớp Q nằm xa hạt nhân nhất => Lực hút của hạt nhân với electron ở lớp Q là nhỏ nhất
CH tr 28 CH
7. Quan sát Hình 4.6, nhận xét về số lượng phân lớp trong các các lớp từ 1 đến 4
|
Hướng dẫn giải:
Đếm số phân lớp => So sánh với số lớp
Lời giải:
– Lớp 1 có 1 phân lớp
– Lớp 2 có 2 phân lớp
– Lớp 3 có 3 phân lớp
– Lớp 4 có 4 phân lớp
=> Từ lớp 1 đến lớp 4, số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp đó
CH tr 29 CH
8. Quan sát Hình 4.7, nhận xét chiều tăng năng lượng của các electron trên các AO ở trạng thái cơ bản (trạng thái có năng lượng thấp nhất)
|
Hướng dẫn giải:
Quan sát Hình 4.7 và rút ra nhận xét
Lời giải:
Ở trạng thái cơ bản, các electron trong nguyên tử chiếm lần lượt những orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p…
CH tr 30 CH
9. Quan sát Hình 4.8, cho biết cách biểu diễn 2 electron trong một orbital dựa trên cơ sở nào
|
Hướng dẫn giải:
Quan sát Hình 4.8 và rút ra nhận xét
Lời giải:
Trong 1 orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau
CH tr 30 CH
10. Quan sát Hình 4.9, hãy cho biết nguyên tử oxygen có bao nhiêu electron ghép đôi và bao nhiêu electron độc thân
|
Hướng dẫn giải:
Quan sát Hình 4.9 và rút ra nhận xét
Lời giải:
– Nguyên tử oxygen có:
+ 6 electron ghép đôi nằm ở orbital 1s, 2s và 1 orbital 2p
+ 2 electron độc thân nằm ở 2 orbital 2p
CH tr 31 CH
11. Từ Bảng 4.1, hãy chỉ ra mối quan hệ giữa số thứ tự lớp và số electron tối đa trong mỗi lớp
|
Hướng dẫn giải:
Quan sát Bảng 4.1 và rút ra nhận xét
Lời giải:
– Lớp 1 có tối đa 2 electron = 2.12
– Lớp 2 có tối đa 8 electron = 2.22
– Lớp 3 có tối đa 18 electron = 2.32
– Lớp 4 có tối đa 32 electron = 2.42
=> Số electron tối đa trong lớp n là 2n2
CH tr 31 LT
Nguyên tử nitrogen có 2 lớp electron trong đó có 2 phân lớp s và 1 phân lớp p. Các phân lớp s đều chứa số electron tối đa, còn phân lớp p chỉ chứa một nửa số electron tối đa. Nguyên tử nitrogen có bao nhiêu electron? |
Hướng dẫn giải:
Nitrogen có 2 lớp
– Lớp 1 có phân lớp 1s
– Lớp 2 có phân lớp 2s 2p
– Phân lớp s có tối đa 2 electron
– Phân lớp p có tối đa 6 electron
Lời giải:
Nitrogen có 2 lớp
– Lớp 1 có phân lớp 1s
– Lớp 2 có phân lớp 2s 2p
– Phân lớp s có tối đa số electron => 1s có 2 electron, 2s có 2 electron
– Phân lớp p chỉ chứa 1 nửa số electron tối đa => 2p có 3 electron
=> Nguyên tử nitrogen có số electron = 2 + 2 + 3 = 7 electron
CH tr 31 CH
12. Quan sát Hình 4.10, hãy nhận xét số lượng electron độc thân ở mỗi trường hợp
|
Hướng dẫn giải:
Quan sát Hình 4.10 và rút ra nhận xét
Lời giải:
(a) Phân lớp bão hòa => Không có electron độc thân
(b) Phân lớp nửa bão hòa => Số electron độc thân = số orbital của phân lớp đó
(c) Phân lớp chưa bão hòa => số electron độc thân nhỏ hơn số orbital trong phân lớp đó
CH tr 31 CH
13. Hãy đề nghị cách phân bố electron vào các orbital để số electron độc thân là tối đa |
CH tr 31 LT
Trong các trường hợp (a) và (b) dưới đây, trường hợp nào có sự phân bố electron vào các orbital tuân theo và không tuân theo quy tắc Hund
|
Hướng dẫn giải:
Trong cùng một phân lớp chưa bão hòa, các electron sẽ phân bố vào các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa
Lời giải:
Cả 2 trường hợp (a) và (b) đều chưa đạt được phân lớp bão hòa
– Trường hợp (a) có 2 electron độc thân => Số electron độc thân đã tối đa
– Trường hợp (b) không có electron độc thân => Số electron độc thân chưa tối đa
=> Trường hợp (a) tuân theo quy tắc Hund, trường hợp (b) không tuân theo quy tắc Hund
CH tr 32 CH
14. Cấu hình electron của một nguyên tử cho biết những thông tin gì? |
Hướng dẫn giải:
Lời giải:
Cấu hình electron cho biết: số electron trên phân lớp, số electron lớp ngoài cùng, số lớp electron của nguyên tử
CH tr 32 LT
Viết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố aluminium (Z = 13) và biểu diễn cấu hình electron của aluminium theo ô orbital. Từ đó, xác định số electron độc thân của nguyên tử này. |
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Xác định số electron: 13
Bước 2: Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron theo chiều tăng dần của năng lượng:
1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p
Bước 3: Điền các electron vào các phân lớp theo nguyên lí vững bền cho đến electron cuối cùng
Lời giải:
– Nguyên tử có Z = 13 => Có 13 electron
– Viết theo thứ tự: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d… (trong đó phân lớp s chứa tối ta 2 electron, phân lớp p chứa tối đa 6 electron, phân lớp d chứa tối đa 10 electron, phân lớp f chứa tối đa 14 electron)
– Điền các electron: 1s22s22p63s23p1
=> Nguyên tử aluminium có 1 electron độc thân
CH tr 33 CH
15. Quan sát Bảng 4.2, hãy cho biết dựa trên cơ sở nào để dự đoán phosphorus là nguyên tố phi kim
|
Hướng dẫn giải:
– Các nguyên tử có 1, 2, 3 electron ở lớp ngoài cùng là các nguyên tử của nguyên tố kim loại
– Các nguyên tử có 5, 6, 7 electron ở lớp ngoài cùng thường là nguyên tử của các nguyên tố phi kim
Lời giải:
Theo Bảng 4.2 phosphorus có 5 electron ở lớp ngoài cùng
=> Phosphorus là nguyên tố phi kim
CH tr 33 VD
Lithium là một nguyên tố có nhiều công dụng, được sử dụng trong chế tạo máy bay và trong một số loại pin nhất định. Pin Lithium -lon (pin Li-lon) đang ngày càng phổ biến, nó cung cấp năng lượng cho cuộc sống của hàng triệu người mỗi ngày thông qua các thiết bị như máy tính xách tay, điện thoại di động, xe Hybrid, xe điện,… nhờ trọng lượng nhẹ, cung cấp năng lượng cao và khả năng sạc lại. Dựa vào cấu hình electron nguyên tử (Bảng 4.2), hãy dự đoán lithium là kim loại, phi kim hay khí hiếm? |
Hướng dẫn giải:
– Các nguyên tử có 1, 2, 3 electron ở lớp ngoài cùng là các nguyên tử của nguyên tố kim loại
– Các nguyên tử có 5, 6, 7 electron ở lớp ngoài cùng thường là nguyên tử của các nguyên tố phi kim
– Các nguyên tử có 4 electron ở lớp ngoài cùng có thể là nguyên tử của nguyên tố kim loại hoặc phi kim
– Nguyên tử có 8 electron ở lớp ngoài cùng là nguyên tử của nguyên tố khí hiếm
Lời giải:
Theo Bảng 4.2 lithium có 1 electron ở lớp ngoài cùng
=> Lithium là nguyên tố kim loại
Bài tập 1
Bài 1: Trong các cách biểu diễn electron và các orbital của phân lớp 2p ở trạng thái cơ bản, hãy chọn cách phân bố đúng:
|
Hướng dẫn giải:
– Trong cùng một phân lớp chưa bão hòa, các electron sẽ phân bố vào các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa
– AO chứa electron độc thân: ↑
– AO chứa electron ghép đôi: ↑↓
Lời giải:
(1): đúng vì chứa tối đa electron và biểu diễn electron độc thân bằng mũi tên đi lên
(2): sai vì số electron độc thân chưa tối đa
(3): sai vì biểu diễn 1 electron độc thân bằng mũi tên đi xuống
(4): sai vì biểu diễn electron độc thân bằng mũi tên đi xuống
(5): sai vì số electron độc thân chưa tối đa, biểu diễn electron độc thân bằng mũi tên đi xuống
(6): sai vì biểu diễn 2 electron độc thân bằng mũi tên đi xuống
Bài tập 2
Bài 2: Cho nguyên tố X có 2 lớp electron, lớp thứ 2 có 6 electron. Xác định số hiệu nguyên tử của X |
Hướng dẫn giải:
– Lớp thứ nhất: có 1 phân lớp là 1s
– Lớp thứ 2: có 2 phân lớp là 2s và 2p
Lời giải:
– Lớp thứ nhất: có 1 phân lớp là 1s
– Lớp thứ 2: có 2 phân lớp là 2s và 2p
– Phân lớp s chứa tối đa 2 electron, phân lớp p chứa tối đa 6 electron
=> Cấu hình electron của nguyên tố X: 1s22s22p4
=> Nguyên tố X có 8 electron
=> Số hiệu nguyên tử của X: Z = 8
Bài tập 3
Bài 3: Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử của những nguyên tố nào dưới đây có electron độc thân? a) Boron b) Oxygen c) Phosphorus d) Chlorine |
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Xác định số electron
Bước 2: Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron theo chiều tăng dần của năng lượng:
1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p
Bước 3: Điền các electron vào các phân lớp theo nguyên lí vững bền cho đến electron cuối cùng
Bước 4: Xác định số electron độc thân
Lời giải:
a) Boron (Z = 5): 1s22s22p1 => Có 1 electron độc thân
b) Oxygen (Z = 8): 1s22s22p4 => Có 2 electron độc thân
c) Phosphorus (Z = 15): 1s22s22p63s23p3 => Có 3 electron độc thân
d) Chlorine (Z = 17): 1s22s22p63s23p5 => Có 1 electron độc thân
Bài tập 4
Bài 4: Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố: carbon (Z = 6), sodium (Z = 11) và oxygen (Z = 8). Cho biết số electron lớp ngoài cùng trong nguyên tử của các nguyên tố trên. Chúng là kim loại, phi kim hay khí hiếm |
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Xác định số electron
Bước 2: Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron theo chiều tăng dần của năng lượng:
1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p
Bước 3: Điền các electron vào các phân lớp theo nguyên lí vững bền cho đến electron cuối cùng
Bước 4: Xác định số electron ở lớp ngoài cùng
+ Các nguyên tử có 1, 2, 3 electron ở lớp ngoài cùng là các nguyên tử của nguyên tố kim loại
+ Các nguyên tử có 5, 6, 7 electron ở lớp ngoài cùng thường là nguyên tử của các nguyên tố phi kim
+ Các nguyên tử có 4 electron ở lớp ngoài cùng có thể là nguyên tử của nguyên tố kim loại hoặc phi kim
+ Nguyên tử có 8 electron ở lớp ngoài cùng là nguyên tử của nguyên tố khí hiếm
Lời giải:
– Nguyên tố Carbon (Z = 6): 1s22s22p2 => Có 4 electron ở lớp ngoài cùng, là nguyên tố phi kim
– Nguyên tố Sodium (Z = 11): 1s22s22p63s1 => Có 1 electron ở lớp ngoài cùng, là nguyên tố kim loại
– Nguyên tố Oxygen (Z = 8): 1s22s22p4 => Có 6 electron ở lớp ngoài cùng, là nguyên tố phi kim
Lý thuyết
>> Xem chi tiết: Lý thuyết bài 4: Cấu trúc lớp vỏ electron của nguyên tử
Hy vọng với nội dung trong bài Giải hóa 10 bài 4 trang 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34 Chân trời sáng tạo
do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn để từ đó hoàn thành tất cả các bài tập trong SGK.
Đăng bởi: THCS Bình Chánh
Chuyên mục: Hóa học 10 Chân trời sáng tạo
- Giải Hóa 10 Bài 1 trang 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Hóa 10 Bài 2 trang 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 Chân trời sáng tạo
- Giải Hóa 10 Bài 3 trang 20, 21, 22, 23, 24, 25 Chân trời sáng tạo
- Giải Hóa 10 Bài 5 trang 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42 Chân trời sáng tạo
- Giải Hóa 10 Bài 6 trang 43, 44, 45, 46, 47, 48 Chân trời sáng tạo
- Giải Hóa 10 Bài 7 trang 49, 50, 51 Chân trời sáng tạo