Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 10 Chân trời sáng tạo: Đo tốc độ | Giải KHTN 7
Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.
Giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 10: Đo tốc độ
Bạn đang xem: Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 10 Chân trời sáng tạo: Đo tốc độ | Giải KHTN 7
Mở đầu trang 59 Bài 10 KHTN lớp 7: Để đo tốc độ của người đi xe đạp (hình bên), người ta có thể sử dụng những dụng cụ đo nào?
Trả lời:
Dựa vào công thức v = s : t nên để tính tốc độ của người đi xe đạp, ta có thể sử dụng thước đo độ dài để đo quãng đường và đồng hồ bấm giây để đo thời gian.
1. Đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây
Câu hỏi thảo luận 1 trang 59 KHTN lớp 7: Hãy sắp xếp các thao tác theo thứ tự đúng khi sử dụng đồng hồ bấm giây đo thời gian.
a) Nhấn nút RESET để đưa đồng hồ bấm giây về số 0.
b) Nhấn nút STOP khi kết thúc đo.
c) Nhầm nút START để bắt đầu đo thời gian.
Trả lời:
Các bước sử dụng đồng hồ bấm giây:
+ Bước 1: Nhấn nút RESET để đưa đồng hồ bấm giây về số 0.
+ Bước 2: Nhấn nút START để bắt đầu đo thời gian.
+ Bước 3: Nhấn nút STOP khi kết thúc đo.
Thao tác theo thứ tự đúng là: a – c – b.
Luyện tập trang 60 KHTN lớp 7: Tiến hành đo tốc độ của chiếc xe đồ chơi bằng đồng hồ bấm giây và hoàn thành bảng kết quả theo mẫu Bảng 10.1.
Bảng 10.1. Kết quả đo
Lần đo |
Quãng đường (m) |
Thời gian (s) |
1 |
s1 = … |
t1 = … |
2 |
s2 = … |
t2 = … |
3 |
s3 = … |
t3 = … |
Giá trị trung bình |
Trả lời:
Học sinh tự thực hành thí nghiệm đo quãng đường và thời gian. Ví dụ mẫu về kết quả thực hành.
Kết quả đo của một học sinh
Lần đo |
Quãng đường (m) |
Thời gian (s) |
1 |
s1 = 3 |
t1 = 2,5 |
2 |
s2 = 4 |
t2 = 3 |
3 |
s3 = 5 |
t3 = 3,5 |
Giá trị trung bình |
Câu hỏi thảo luận 2 trang 60 KHTN lớp 7: Khi dùng đồng hồ bấm giây để đo tốc độ của xe đồ chơi trong thí nghiệm, em gặp những khó khăn gì?
Trả lời:
Khi dùng đồng hồ bấm giây để đo tốc độ của xe đồ chơi trong thí nghiệm, khó khăn gặp phải là thời gian xe chạy ngắn nên khi bắt đầu xe chạy và xe dừng, bấm khởi động đồng hồ và kết thúc thời gian không chính xác, dẫn đến sai số lớn.
2. Đo tốc độ bằng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện
Câu hỏi thảo luận 3 trang 60 KHTN lớp 7: Theo em, cách đo tốc độ của vật chuyển động bằng cổng quang điện có ưu điểm gì so với cách đo bằng đồng hồ bấm giây?
Trả lời:
Cách đo tốc độ chuyển động của vật bằng cổng quang điện có ưu điểm so với đồng hồ bấm giây là kết quả đo thời gian hiện trên máy đo chính xác, sai số ít.
Vận dụng trang 61 KHTN lớp 7: Nêu một số ví dụ để minh họa sự cần thiết của việc đo tốc độ trong cuộc sống.
Trả lời:
Ví dụ:
+ Đo tốc độ di chuyển của các loại phương tiện tham gia giao thông.
+ Đo tốc độ chạy của một vận động viên.
+ Đo tốc độ đi xe đạp của người đua xe.
Bài tập (trang 61)
Bài 1 trang 61 KHTN lớp 7: Thảo luận các tình huống cần đo tốc độ sau đây và nêu ý kiến của em về việc chọn dụng cụ đo nào là phù hợp.
a) Đo tốc độ bơi của một người.
b) Đo tốc độ của viên bi chuyển động trên mặt bàn.
Trả lời:
Có 2 phương án đo tốc độ:
+ Đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây: vật thực hiện trong một quãng đường xác định và thời gian thực hiện quãng đường không quá nhỏ, độ chính xác đến 0,1 s.
+ Đo tốc độ bằng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện: vật thực hiện trong thời gian ngắn, độ chính xác đến 0,001 s.
Do đó:
a) Để đo tốc độ bơi của một người, ta sử dụng đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây.
b) Đo tốc độ của viên bi chuyển động trên mặt bàn, ta sử dụng đo tốc độ bằng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện.
Bài 2 trang 61 KHTN lớp 7: Đo tốc độ của một quả bóng chuyển động trên sàn nhà bằng đồng hồ đeo tay và bằng ứng dụng đo thời gian trên điện thoại di động. So sánh hai kết quả đo và nhận xét.
Trả lời:
Các em tự thực hành đo và lấy số liệu.
Việc đo tốc độ bằng đồng hồ đeo tay và bằng ứng dụng đo thời gian trên điện thoại di động đều là những dụng cụ đo thời gian thông qua bấm giây nên kết quả đo trên hai thiết bị gần như nhau.
Nhận xét: Sử dụng các thiết bị thông minh cho kết quả gần như chính xác, sai số ít.
Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 11: Tốc độ và an toàn giao thông
Bài 12: Mô tả sóng âm
Bài 13: Độ to và độ cao của âm
Bài 14: Phản xạ âm
Bài 15: Ánh sáng, tia sáng
Xem thêm tài liệu Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 10. Đo tốc độ
Đăng bởi: THCS Bình Chánh
Chuyên mục: Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo
- Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 1 Chân trời sáng tạo: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên | Giải KHTN 7
- Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 2 Chân trời sáng tạo: Nguyên tử | Giải KHTN 7
- Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 3 Chân trời sáng tạo: Nguyên tố hóa học | Giải KHTN 7
- Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 4 Chân trời sáng tạo: Sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học | Giải KHTN 7
- Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 5 Chân trời sáng tạo: Phân tử – Đơn chất – Hợp chất | Giải KHTN 7
- Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 6 Chân trời sáng tạo: Giới thiệu về liên kết hóa học | Giải KHTN 7