Học TậpLớp 9

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam (22 mẫu)

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam lớp 9 chọn lọc hay nhất gồm dàn ý chi tiết và 22 bài văn mẫu do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tốt và hoàn thành tốt bài tập của mình.

Đề bài: Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam
Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 1

1. Mở bài

Bạn đang xem: Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam (22 mẫu)

Giới thiệu và dẫn dắt vào hình ảnh con trâu.

Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân.

2. Thân bài

a. Khái quát chung về con trâu

Con trâu đã là biểu tượng của sự hiền lành, chăm chỉ, cần mẫn từ hàng ngàn năm nay.

Trâu Việt Nam là trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy và thường sống ở miền khí hậu nhiệt đới. Người Việt cổ không những biết săn trâu mà còn thuần hóa trâu, lợi dụng sức khỏe của trâu để phụ giúp trong việc đồng áng.

b. Thuyết minh chi tiết

Trâu không có hàm răng trên. Tấm thân của trâu rất chắc chắn, thân hình vạm vỡ nhưng thấp. Bụng to. Da của nó màu đen, rất dai nhưng được phủ bởi một lớp lông mềm bên ngoài nên có cảm giác rất mượt mà. Mũi trâu lớn, miệng rộng, sừng có hình lưỡi liềm.

Cân nặng trung bình của trâu cái là từ 350 – 400 kg thì trâu đực nặng từ 400 – 450 kg.

c. Ý nghĩa, vai trò, hình ảnh của con trâu trong cuộc sống

Trâu là loài động vật rất khỏe và chịu khó, ù ngày nắng hay ngày mưa, dù có gian lao vất vả, chỉ cần người cần đến, trâu sẵn sàng không quản ngại gian lao.

Trâu cũng là một trong những nguồn cung cấp thực phẩm cho con người. Thịt trâu có hàm lượng đạm khá cao, hàm lượng chất béo thấp. Sữa trâu có tính năng cao trong việc cung cấp chất đạm, chất béo.

Da trâu làm mặt trống, làm giày. Sừng trâu làm đồ mĩ nghệ như lược, tù và,.. Trâu còn gắn liền với những lễ hội đình đám như lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng.

Trâu không chỉ là giống vật nuôi quen thuộc của người nông dân Việt Nam mà đã trở thành hình ảnh thú vị đối với bạn bè quốc tế. Con trâu đã trở thành biểu tượng cho sự trung thực, cho sức mạnh và tinh thần thượng võ.

Trong đời sống văn hóa tinh thần, trâu còn là con vật thiêng dùng để tế lễ thần linh trong ngày lề hội cơm mới, lễ hội xuống đồng.

3. Kết bài

Khái quát lại về hình ảnh con trâu.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 2

1. Mở bài

  • Hình ảnh con trâu gắn liền với hình ảnh làng quê Việt Nam.
  • Con trâu là người bạn thân thiết của người nông dân.

2. Thân bài

a) Nguồn gốc

  • Con trâu ở Việt Nam có nguồn gốc trâu rừng được thuần hóa.
  • Là động vật thuộc lớp thú.

b) Đặc diểm của con trâu

  • Trâu có thân hình vạm vỡ, bụng to.
  • Con to nặng 700kg -> 800kg.
  • Trâu thường có lông màu đen hoặc màu xám.
  • Mặt thuôn nhỏ về phía mõm.
  • Mõm đen có hai lỗ mũi. Người ta thường xâu dây thừng qua hai lỗ mũi này để điều khiển trâu.
  • Mắt hơi xếch.
  • Sừng trâu cong cong như hình vành trăng khuyết.
  • Đuôi trâu dài, có một túm lông ở phía dưới.
  • Bốn chân cao. Chỗ giáp đất có bộ móng màu đen.
  • Mỗi năm, trâu đẻ một đến hai lứa. Mỗi lứa một con.

c) Lợi ích của con trâu

  • Trâu cho sức kéo. Khi chưa có máy cày thì con trâu, bò là nguồn cung cấp sức kéo cho người nông dân.
  • Trâu dùng để kéo xe.
  • Cung cấp thịt cho ta.
  • Cung cấp da để làm trống…
  • Sừng trâu dùng làm đồ mĩ nghệ.
  • Trâu là nguồn đề tài của thơ ca. Ca dao có rất nhiều bài viết về con trâu:
  • Trâu ơi, ta bảo trâu này
  • Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta…
  • Trâu có mặt trong lễ hội: Hội chọi trâu ở Đồ Sơn, Hải Phòng. Hội đâm trâu ở Tây Nguyên.
  • Trâu vàng được chọn làm biểu tượng của Seagames 22 Đông Nam Á, tổ chức tại Việt Nam.

3. Kết bài

  • Con trâu gắn bó với người nông dân từ bao đời.
  • Khi việc ruộng đồng đã có máy móc làm sức kéo thì con trâu vẫn mãi mãi tồn tại trong cuộc sống của người nông dân Việt Nam.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 3

1. Mở bài

  • Giới thiệu về con trâu
  • Hình ảnh thôn quê, xóm làng gắn liền với những con vật quen thuộc, gần gũi
  • Con trâu mang lại nhiều giá trị với người nông dân và với nền nông nghiệp lúa nước Việt Nam.

2. Thân bài

2.1. Nguồn gốc

  • Tiến hóa từ trâu rừng
  • Được người dân thuần chủng trở thành trâu như ngày nay
  • Trâu Việt Nam thuộc nhóm trâu đầm lầy, phân bộ nhai lại, họ bò.
  • Theo truyện dân gian, trâu từng là vị thần trên trời do vô tình gây nên nạn đói nhân gian bị Thượng Đế phạt làm trâu.

2.2. Tập tính

  • Trâu thường sống theo bầy đàn
  • Khi ăn, chúng có thói quen nhai lại thức ăn.
  • Trâu thích đến các nơi đầm lầy, ao bùn.
  • Trâu mới sinh được gọi là nghé, chưa có sừng.
  • Nghé phát triển khá nhanh, sau 2 tuần sinh nghé có thể đứng, đi chập chững, sừng bắt đầu nhú.
  • Khoảng 2 – 3 tháng, nghé bước vào giai đoạn trâu trưởng thành và dần hoàn thiện các bộ phận trâu.

2.3. Chủng loại

  • Trâu Việt Nam phổ biến với hai loại trâu: Trâu trắng và trâu đen được phân loại dựa vào màu sắc lông
  • Trâu trắng: Bộ lông màu trắng, biểu tượng sự may mắn
  • Trâu đen: phổ biến nhất tại Việt Nam, lông màu đen

2.4. Đặc điểm

  • Trâu đực và trâu cái có những đặc điểm khác nhau nhất định
  • Lông trâu ngắn, có màu trắng hoặc xám đen.
  • Da trâu cứng cáp
  • Bốn chân thấp, guốc chẵn
  • Thân hình trâu chắc nịch, khỏe khoắn
  • Đuôi dài linh hoạt, phe phẩy đuổi ruồi muỗi.
  • Trên đầu có cặp sừng cong, dài và phát triển hơn so với bò.
  • Trâu không có hàm trên.
  • Sữa trâu lỏng, chứa ít dinh dưỡng

2.5. Giá trị

– Giá trị sử dụng:

  • Trâu ra đồng với người nông dân
  • Trâu chở đồ, kéo xe
  • Thịt trâu mang lại nguồn lợi kinh tế
  • Da trâu làm đồ thời trang, mỹ nghệ

– Giá trị tinh thần:

  • Trâu là người bạn gần gũi, thân thuộc với người nông dân, là người đồng hành cùng trải qua
    những nắng mưa, vất vả, những trưa hè nắng gắt bên cánh đồng
  • Các lễ hội chọi trâu Đồ Sơn là nét văn hóa đẹp của người dân bản địa
  • Trâu trở thành biểu tượng thế vận hội Seagame lần thứ

3. Kết bài

  • Tương lai của con trâu
  • Hình tượng đẹp đẽ của con trâu trong đời sống hiện đại

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 4

1. Mở bài

Giới thiệu chung về hình ảnh con trâu trên đồng ruộng, làng quê Việt Nam.

2. Thân bài

a. Nguồn gốc, đặc điểm của loài trâu

Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy.

Là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen; thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm… Trung bình một con trâu có khối lượng từ 200 – 800 kg

Trâu mỗi năm chỉ đẻ từ một đến hai lứa, mỗi lứa một con…

b. Lợi ích của con trâu

Trong đời sống vật chất: Trâu nuôi chủ yếu để kéo cày, bừa, giúp người nông dân làm ra hạt lúa, hạt gạo. Trâu cũng là tài sản quý giá của nhà nông. Ngoài ra, trâu còn cung cấp thịt; cung cấp da, sừng để làm đồ mĩ nghệ…

Trong đời sống tinh thần: Trâu là người bạn thân thiết với tuổi thơ của trẻ em ở nông thôn một buổi đi học, một buổi đi chăn trâu: thổi sáo, đọc sách, thả diều, đánh trận giả khi chăn trâu… Con trâu với lễ hội ở Việt Nam: Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng; Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên; là biểu tượng của Sea Game 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam…

Trâu gắn bó sâu nặng và vô cùng thân thiết đối với con người Việt Nam từ xưa, bây giờ và cả sau này.

3. Kết bài

Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống người nông dân ở làng quê Việt Nam; đồng thời nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 5

Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh.

Trâu con vật quen thuộc gần gũi với nhà nông. Có người sẽ rất xa lạ vì chưa được thấy tận mắt một con trâu như thế nào nhưng đối với tôi hình ảnh con trâu đã đi vào tuổi thơ, vào những ký ức đẹp về miền quê mang trên mình màu của lúa vàng, màu của những mạ non vừa được cấy

Trong suốt một miền ký ức yên bình và đẹp đẽ đó không ngày nào, không khi nào là bản thân tôi không thấy hình ảnh của những chú trâu đồng, lúc thì trên đồng ruộng, lúc ở những đồi cỏ xanh rì hay có lúc lại là những ao hồ đầm lầy mà các chú đắm mình..
Thân bài: Trình bày đặc điểm tính chất, nguồn gốc,… của đối tượng thuyết minh.

Nguồn gốc

Là từ trâu rừng thuần hóa, có lẽ như những con vật có vẻ thân thuộc ở nước ta đều từ thuần hóa mà có được, từ thuần hóa mà thân thiện mà gần gũi và tạo nên nét đặc trưng của vùng miền đất nước.

Có hay chăng trâu được con người thuần hóa để giúp sức trong việc gì đó. Và thật vậy trâu được thuần hóa cùng với sự ra đời của nền nông nghiệp lúa nước giúp cho con người kéo cày, dùng sức trâu thay sức người.

Hình dáng:

Trâu là loại động vật thuộc lớp thú

Trâu mang trên mình là lớp da màu nâu hoặc màu đen với lông mao bao phủ toàn thân. Da trâu dày và căng bóng mỡ sau lớp lông tơ như tạo ra chiếc áo choàng đặc biệt cho riêng mình.
Ngoài thân hình to lớn ra thì trâu còn có một chiếc đuôi dài, lúc nào cũng phe phẩy như để đuổi một thứ gì đó

Trâu có hai tai khá là thính để nghe ngóng những tiếng động xung quanh mình

Ngoài ra trên đầu trâu còn có 2 chiếc sừng tựa như là đặc điểm riêng để nhận diên vẻ hiền lành, hung dữ của chính bản thân. Và chắc rằng đây cũng là đặc điểm để chúng ta dễ phân biệt chúng với động vật cùng loài

Cặp sừng của trâu dài và có hình lưỡi liềm, uốn cong vào trong. Cặp sừng nhìn rất uy phong và tựa như là một dáng tự vệ cũng như là vũ khí tấn công kẻ thù

Đặc biệt Trâu không có hàm răng trên mà điển hình vì sao trâu lại không có hàm răng trên đã được đưa vào câu chuyện dân gian của Việt Nam. Không biết các bạn có biết không nhỉ?
Trâu một năm chỉ đẻ một đến hai lứa và mỗi lứa chỉ một con. Trâu con còn được gọi là ghé.
Vai trò, ích lợi

Con trâu mang lại cho người dân ta rất nhiều lợi ích. Ví dụ: Có thể làm sức kéo vì ngày xưa khi nông, công nghiệp chưa phát triển con người phải dùng chính sức mình kéo cày nhưng từ khi thuần hóa trâu, đưa trâu vào nghành nông nghiệp Việt Nam thì trâu luôn là người bạn đồng hành của người dân cùng dãi nắng dầm mưa, cùng người nông dân trên ruộng đồng trong những cái nắng nóng bức, người nông dân dù dãi dầu ra sao thì trâu vẫn luôn miệt mài, cần cù, nhẫn nại.. .ở vùng quê trâu còn được xem như là gia sản người dân, khi ở quê nhà nào cũng cố gắng mua trâu không thể thiếu trong cuộc sống của dân vùng quê. Chỉ mỗi việc nhà nào cũng muốn có, nhà nào cũng cần có thì tôi cũng biết được tầm quan trọng của trâu như thế nào.

Ngoài lợi ích công việc giúp đỡ ra thì cho đến nay ta cũng biết đến rất nhiều những món ăn, đồ trang trí, trang sức hay vật dụng có nguồn gốc từ trâu

Không chỉ có vậy trâu còn là nguồn cảm hứng thơ văn, hội họa. Những câu chuyện về trâu, những câu ca dao tục ngữ hay những bức tranh về trâu cũng không quá đỗi xa lạ với tất cả chúng ta. Ví như hình ảnh cậu bé thổi sáo chăn trâu hay câu ca dao như:

“Trâu ơi ta bảo trâu này,

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta”,…

Kết bài: Cảm nghĩ về đối tượng thuyết minh

Đối với bản thân tôi trâu là hình ảnh thân thiết và quen thuộc và chắc hẳn rằng trâu càng thân thuộc hơn với tất cả trẻ em nông thôn Việt Nam.

Trâu là biểu tượng của nền văn minh lúa nước, biểu tượng của sự cần cù, chăm chỉ nhà nông.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 6

A. Mở bài

Giới thiệu về con trâu

B. Thân bài

* Nguồn gốc, đặc điểm của con trâu

+ Trâu có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hoá, thuộc nhóm trâu đầm lầy.

+ Đây là loại động vật thuộc lớp lông thú, với bộ lông màu xám, xám đen, thân hình vạm vỡ, bụng to, mông dốc, đuôi dài, sừng hình lưỡi liềm.

+ Mỗi năm sinh từ một đến hai lứa.

* Lợi ích của con trâu

a. Con trâu trong đời sống vật chất

+ Trâu dùng để kéo cày giúp nông dân làm ra hạt lúa, hạt gạo

+ Là tài sản quý giá của nông dân

+ Cung cấp thịt, da….

b. Trong đời sống tinh thần

+ Đây là người bạn thân thiết với tuổi thơ của trẻ em ở nông thôn

+ Xuất hiện trong các câu thơ, câu ca dao

+ Trong các dịp lễ hội như Đồ Sơn – Hải Phòng, biểu tượng của Seagame.

C. Kết bài

Khẳng định lại vai trò của con trâu đối với nhân dân Việt Nam.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 7

A. Tìm hiểu đề:

– Kiểu văn bản/ Thể loại: Thuyết minh.

– Đối tượng thuyết minh: Con trâu.

– Phạm vi kiến thức: Con trâu ở làng quê Việt Nam.

– Yêu cầu chung: Vận dụng linh hoạt các phương pháp thuyết minh, một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.

B. Lập dàn ý:

I – Mở bài:

– Giới thiệu chung về hình ảnh con trâu trên đồng ruộng, làng quê Việt Nam.

II – Thân bài:

1. Nguồn gốc, đặc điểm của loài trâu:

– Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy.

– Là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen; thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm…

– Trâu mỗi năm chỉ đẻ từ một đến hai lứa, mỗi lứa một con…

2. Lợi ích của con trâu:

a. Trong đời sống vật chất:

– Trâu nuôi chủ yếu để kéo cày, bừa, giúp người nông dân làm ra hạt lúa, hạt gạo.

– Là tài sản quý giá của nhà nông.

– Cung cấp thịt; cung cấp da, sừng để làm đồ mĩ nghệ…

b. Trong đời sống tinh thần:

– Trâu là người bạn thân thiết với tuổi thơ của trẻ em ở nông thôn một buổi đi học, một buổi đi chăn trâu: Thổi sáo, đọc sách, thả diều, đánh trận giả khi chăn trâu…

*Bổ sung hai câu thơ của nhà thơ Giang Nam viết về tuổi thơ chăn trâu:

Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường

Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ:

“Ai bảo chăn trâu là khổ?”

Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao

– Con trâu với lễ hội ở Việt Nam:

+ Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng.

+ Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên.

+ Là biểu tượng của SeaGames 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam.

+…

III – Kết bài:

– Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống người nông dân ở làng quê Việt Nam.

– Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 8

I. Mở bài

Dẫn dắt, giới thiệu sơ lược về con trâu (loài vật thân quen trên đồng ruộng, bạn của nhà nông, gắn bó với cơ nghiệp của người nông dân qua nhiều thế hệ,…).

II. Thân bài

Giới thiệu nguồn gốc:

Trâu ở nước ta thuộc nhóm trâu đầm lầy, xuất xứ từ trâu rừng được thuần hóa. Việc thuần hóa trâu rừng để dùng trong nông nghiệp đã được người Việt cổ thực hiện từ cách đây khoảng hơn 4000 năm.

Đặc điểm:

  • Động vật lớp thú.
  • Động vật nhai lại, có dạ dày 4 túi.
  • Thức ăn chủ yếu: các loại có xanh, rơm rạ,…
  • Ngoại hình: có 2 sừng dài nhọn, dáng sừng hình lưỡi liềm, thân hình to khỏe, da lông thường có màu xám hoặc đen, đầu to và ngắn,…
  • Khả năng sinh sản: kém, thông thường là 2 lứa/3 năm, mỗi lứa chỉ 1 con.

Tác dụng:

  • Cung cấp sức kéo dùng trong cày ruộng, kéo xe.
  • Cung cấp thịt dùng trong ẩm thực.
  • Da và sừng được dùng trong thủ công mỹ nghệ, sản xuất các sản phẩm thuộc da.
  • Ý nghĩa của con trâu trong đời sống người dân Việt Nam:
  • Là người bạn trung thành, thân thiết của nhà nông.
  • Là một trong những biểu tượng của nền nông nghiệp Việt Nam.
  • Làm nên những nét đặc sắc cho văn hóa nước nhà (các phong tục, lễ hội,…).
  • Khơi gợi nguồn cảm hứng vô tận cho văn học, thơ ca quê hương.

III. Kết bài

Tổng kết cảm nghĩ và nhận định cá nhân về con trâu (loài vật có ích, thân thuộc, đóng vai trò quan trọng…). Đưa ra lời khuyên, lời kêu gọi, quyết tâm bảo vệ, gìn giữ loài vật này.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 9

Mở bài:

– Giới thiệu chung về hình ảnh con trâu trên đồng ruộng, làng quê Việt Nam.

Thân bài:

– Nguồn gốc, đặc điểm của loài trâu

– Lợi ích của con trâu:

+ Trong đời sống vật chất

+ Trong đời sống tinh thần

+ Trâu là người bạn thân thiết

+ Con trâu với lễ hội ở Việt Nam

Kết bài:

– Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống người nông dân ở làng quê Việt Nam.

– Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 10

I. Mở bài: Giới thiệu về con trâu Việt Nam

“Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.

Cấy cày vốn nghiệp nông gia

Ta đây trâu đấy ai mà quản công…”

Con trâu gắn liền với người nông dân Việt Nam từ xa xưa, bao đời nay. Con trâu như một người bạn thân thiết với người nông dân Việt Nam. Chính vì thế mà con trâu đi vào thơ ca Việt Nam rất đỗi tự nhiên. Để biết rõ hơn về con trâu thân thiết với người nông dân như thế nào, chúng ta cùng đi tìm hiểu con trâu Việt Nam.

II. Thân bài

1. Nguồn gốc của con trâu

– Con trâu Việt Nam là thuộc trâu đầm lầy

– Con trâu Việt Nam là trâu được thuần hóa

2. Đặc điểm của con trâu Việt Nam

– Trâu là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen

– Trâu có thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm…

– Trâu có sừng

– Trâu rất có ích với người nông dân Việt Nam

– Mỗi năm trâu đẻ một lứa và mỗi lứa một con

3. Lợi ích của con trâu Việt Nam

a. Trong đời sống vật chất thường ngày

– Trâu giúp người nông dân trong công việc đồng án: Cày, bừa,

– Trâu là người gián tiếp là ra hạt lúa, hạt gạo

– Trâu là một tài sản vô cùng quý giá đối với người nông dân

– Trâu có thể lấy thịt

– Da của trâu có thể làm đồ mĩ nghệ,…

b. Trong đời sống tinh thần

– Trâu là người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam

– Trâu là tuổi thơ trong sáng, tươi đẹp của tuổi thơ: Chăn trâu thổi sáo, cưỡi lưng trâu,…

– Trâu có trong các lễ hội ở Việt Nam:

+ Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng.

+ Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên.

+ Là biểu tượng của Sea Game 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam.

+…

4. Tương lai của trâu

Những tác động khiến trâu mất đi giá trị của mình:

– Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

– Máy móc kĩ thuật hiện đại: Máy bừa, máy cày,….

– Phát triển đô thị, quy hoạch hóa, xây dựng khu đô thị,….

III. Kết bài:

– Khẳng định vai trò của con trâu ở làng quê Việt Nam

– Nêu cảm nhận với ý nghĩ của mình về con trâu ở làng quê Việt Nam

Biết bao thế kỉ con người trôi qua, trâu luôn gắn với cuộc sống đồng ruộng Việt Nam, là người bạn thân biết của nông dân Việt Nam. Trâu là một thành phần quan trọng để Việt Nam trở thành một nước có nền văn minh lúa nước lâu đời. khi nhắc đến cảnh làng quê Việt Nam, bên cạnh cảnh đồng lúa, lũy tre luôn có sự hiện diện của con trâu. Chúng ta bảo vệ và chăm sóc trâu là đang bảo vệ nền văn minh lúa nước của nước ta.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 11

MB:

– Trâu là một loại động vật chủ yếu dùng vào việc kéo cày.

– Trâu là người bạn của nhà nông từ xưa đến nay.

TB:

* Ngoại hình:

Trâu đực tầm vóc lớn, câu đối, dài đòn, trước cao phía sau thấp, rất khoẻ và hiền. Trâu cái tầm vóc vừa cũng to nhưng chưa bằng con đực, rất linh hoạt và hiền lành không kém.

* Các bộ phận:

Trâu to lớn, khoẻ mạnh, thân hình cân đối.

– Đầu: Trâu đực đầu dài và to nhưng vừa phải, trâu cái đầu thanh và dài. Da mặt trâu khô, nổi rõ các mạch máu. Trán rộng phẳng hoặc hơi gồ. Mắt to tròn, lanh lẹ, có mí mắt mỏng, lông mi dài rất dễ thương. Mũi kín, lúc nào cũng bóng ướt. Mồm rộng, có răng đều, khít, không sứt mẻ. Tai trâu to và phía trong có nhiều lông. Đặc biệt là cặp sừng thanh, cân đối, đen, ngấn sừng đều.

– Cổ và thân: Cổ trâu dài vừa phải, liền lạc, ức rộng, sâu. Lưng trâu dài thẳng nhưng cũng có con hơi cong. Các xương sườn to tròn, khít và cong đều. Mông trâu to, rộng và tròn.

– Chân: Bốn chân thẳng to, gân guốc, vững chãi. Hai chân trước của trâu thẳng và cách xa nhau. Bàn chân thẳng, tròn trịa, vừa ngắn và vừa to. Các móng khít, tròn, đen bóng, chắc chắn. Chân đi không chạm khoeo, không quẹt móng và hai chân sau đi đúng dấu bàn chân trước hoặc hơi chồm về phía trước.

– Đuôi: To, thon ngắn, cuối đuôi có một túm lông để xua ruồi muỗi.

– Da trâu mỏng và bóng láng.

– Lông đen mướt, thưa, cứng và sát vào da.

* Khả năng làm việc:

– Trâu rất khoẻ và siêng năng, cần cù, thông minh, kéo cày giúp người nông dân ngoài đồng suốt cả ngày từ sáng sớm tinh mơ. Trâu chẳng nề hà công việc nặng nhọc.

* Đặc tính, cách nuôi dưỡng:

– Trâu rất dễ nuôi, hay ăn, chóng lớn, tính nết lại hiền lành.

– Hàng ngày, cho trâu uống nước sạch đầy đủ (mỗi con khoảng 30 -> 40 lit nước cho một con).

– Nếu trâu làm việc ban ngày nên cho trâu ăn đủ ba bữa chính sáng, trưa và tối. Sau khi đi làm về không nên cho trâu ăn ngay mà nên cho trâu nghỉ ngơi, sau đó tắm rửa sạch sẽ, khoảng 30 phút sau cho trâu uống nước có pha ít muối rồi mới cho ăn.

– Mùa nắng, khi làm việc xong thì không cho trâu uống nước ngay, cho nghỉ ngơi khoảng 15 đến 20 phút rồi cho từ từ uống.

– Chăm sóc trâu cũng rất dễ dàng. Nên xoa bóp vai cày của trâu sau khi kéo cày xong. Tắm rửa và cho nghỉ ngơi đều đặn. Mỗi buổi làm việc trâu cần nghỉ hai lần, mỗi lần khoảng 30 phút đến một tiếng đồng hồ. Nếu trâu làm việc liên tục 5 -> 6 ngày phải cho trâu nghỉ một ngày.

– Trong thời gian làm việc nếu thấy trâu có dấu hiệu mệt, sức khoẻ giảm sút, nên cho trâu nghỉ 4 – 5 ngày và bồi dưỡng cỏ tươi, cám, cháo …

KB:

Ngày nay, nước ta tuy có máy móc nhưng trâu vẫn là một con vật rất cần thiết cho nhà nông. Trâu vẫn là người bạn không thể thiếu của nhà nông không gì có thể thay thế. Ông cha ta đã nhận xét “Con trâu là đầu cơ nghiệp” là như thế.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 12

I. Mở bài:

Trên đồng cạn, dưới đồng sâu,

Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa.

Đây là những câu ca rất hay viết về loài trâu, một loài vật nuôi rất quen thuộc của người dân Việt Nam. Con trâu đối với người nông dân Việt Nam rất quan trọng. Nó gắn với rất nhiều hoạt động của con người như kéo cày, bừa, gắn với tuổi thơ, với lễ hội. Vậy con trâu có đặc điểm như thế nào, nguồn gốc của nó ra sao, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu.

II. Thân bài:

* Nguồn gốc, đặc điểm của loài trâu.

+ Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng được thuần hoá, thuộc nhóm trâu đầm lầy.

+ Lông trâu có màu xám hoặc xám đen, cặp sừng hình lưỡi liềm.

+ Trâu có cân nặng trung bình từ: 350- 450 kg.

* Con trâu với công việc nhà nông

+ Nhà nông nuôi trâu để lấy sức kéo. Mỗi con trâu có sức kéo trung bình từ 0.36- 0.40 mã lực (70-075 kg dưới ruộng)

+ Trâu kéo cày, bừa, kéo than đá, gỗ giúp người nông dân.

+ Thức ăn của trâu chủ yếu là rơm và cỏ.

+ Trong kháng chiến chống Pháp, trâu giúp bộ đội ta kéo pháo vào trận địa…

* Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn Việt Nam

+ Được chăn trâu trên những cánh đồng quê, những con đường làng.

+ Được đua diều thổi sáo, đọc sách, đánh trận giả khi chăn trâu.

+ Nghĩ ra những trò chơi liên quan đến trâu…

Tuổi còn thơ ngày hai buổi đến trường.

Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ,

Ai bảo chăn trâu là khổ.

Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao.

* Con trâu với những lễ hội.

+ Hội chọi trâu ở Đồ Sơn- Hải Phòng

Dù ai buôn đâu bán đâu,

Mồng chín tháng tám trọi trâu thì về.

+ Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên.

+ Lễ hội thể thao Đông nam á được tổ chức tại Việt Nam đã lấy con trâu làm biểu tượng cho sức mạnh và tinh thần đoàn kết.

III. Kết bài: Ý nghĩa, tương lai của loài trâu ở nước ta

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 13

Mở bài:

Hình ảnh con trâu gắn liền với làng quê Việt Nam, và đây là một biểu tượng tượng trưng cho cuộc sống nông nghiệp của đất nước. Con trâu không chỉ là một động vật làm việc, mà còn là người bạn thân thiết và đồng hành trung thành của người nông dân.

Thân bài:

a) Nguồn gốc của con trâu:

Con trâu ở Việt Nam có nguồn gốc từ loài trâu rừng được thuần hóa từ hàng nghìn năm trước. Đây là một trong những động vật thuộc lớp thú, đã trở thành biểu tượng văn hóa và cuộc sống của người dân Việt Nam.

b) Đặc điểm của con trâu:

Con trâu có những đặc điểm riêng biệt và dễ nhận biết. Thân hình của chúng vạm vỡ, bụng to, và chúng thường nặng từ 700kg đến 800kg. Lông của trâu thường có màu đen hoặc xám. Mặt của trâu thuôn nhỏ về phía mõm, có hai lỗ mũi được sử dụng để điều khiển chúng bằng dây thừng. Sừng của trâu có hình dạng cong và đặc biệt, giống như một vòng trăng khuyết. Đuôi của trâu dài và có một túm lông phía dưới. Bốn chân của chúng mạnh mẽ, với bộ móng màu đen. Mắt của trâu thường có sự xếch và đặc biệt làng mũi của chúng màu đen. Mỗi năm, con trâu có thể đẻ một đến hai con con.

c) Lợi ích của con trâu:

Con trâu có vai trò quan trọng trong cuộc sống của người nông dân. Chúng được sử dụng để cày đất và kéo xe trước khi máy móc nông nghiệp trở nên phổ biến. Bên cạnh việc làm sức kéo, trâu còn cung cấp thịt và da cho người dân. Sừng của trâu được sử dụng làm đồ trang sức và mỹ nghệ. Hơn nữa, trâu còn góp phần quan trọng trong văn hóa dân gian, xuất hiện trong nhiều bài thơ ca dao và các lễ hội truyền thống như Hội chọi trâu ở Đồ Sơn, Hải Phòng. Thậm chí, con trâu vàng đã được chọn làm biểu tượng cho Seagames 22 Đông Nam Á, tổ chức tại Việt Nam.

Kết bài:

Con trâu không chỉ là một phần không thể thiếu trong cuộc sống nông nghiệp của Việt Nam, mà còn là biểu tượng của sự gắn bó giữa người dân và đất nước. Mặc dù hiện nay việc cày ruộng đã được thay thế bằng máy móc, con trâu vẫn tồn tại trong tâm hồn của người Việt và đóng vai trò quan trọng trong văn hóa và truyền thống của đất nước.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 14

I. Mở bài

Giới thiệu chung về hình ảnh con trâu trên đồng ruộng, làng quê Việt Nam.

II. Thân bài

1. Nguồn gốc, đặc điểm của loài trâu:

  • Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy.
  • Là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen; thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm…
  • Trâu mỗi năm chỉ đẻ từ một đến hai lứa, mỗi lứa một con…

2. Lợi ích của con trâu:

a. Trong đời sống vật chất:

  • Trâu nuôi chủ yếu để kéo cày, bừa, giúp người nông dân làm ra hạt lúa, hạt gạo.
  • Là tài sản quý giá của nhà nông.
  • Cung cấp thịt; cung cấp da, sừng để làm đồ mỹ nghệ…

b. Trong đời sống tinh thần:

– Trâu là người bạn thân thiết với tuổi thơ của trẻ em ở nông thôn một buổi đi học, một buổi đi chăn trâu: thổi sáo, đọc sách, thả diều, đánh trận giả khi chăn trâu…

* Bổ sung hai câu thơ của nhà thơ Giang Nam viết về tuổi thơ chăn trâu:

  • Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường
  • Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ:
  • “Ai bảo chăn trâu là khổ ?”
  • Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao

– Con trâu với lễ hội ở Việt Nam:

  • Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng.
  • Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên.
  • Là biểu tượng của Sea Game 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam.

III. Kết bài

  • Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống người nông dân ở làng quê Việt Nam.
  • Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 15

1.Mở bài: Giới thiệu em quan sát con trâu trong dịp nào?

Ví dụ: Kì nghỉ hè năm nay em được bố mẹ cho về quê thăm ông bà ngoại. Ở quê có rất nhiều điều thú vị, đặc biệt em được tận mắt gặp chú trâu – người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam mà từ trước đến nay em mới chỉ được ngắm nhìn qua sách vở.

2.Thân bài:

a. Miêu tả hình dáng của con trâu:

  • Chú trâu ở bên ngoài lớn hơn rất nhiều so với những suy nghĩ của em.
  • Thân hình chú to vạm vỡ với nước da đen.
  • Cái đầu chú cũng rất to, lúc nào cũng lúc lắc.
  • Hai cái tai to như hai chiếc lá bàng trông thật tuyệt.
  • Cùng với đó, bốn cái chân của chú to như cái cột nhà và có lẽ vì thế nên những bước đi của chú thật chắc chắn.
  • Điều em thích nhất ở chú chính là chú có một cái đuôi ở sau cùng. Cái đuôi ấy có dính một ít lông và lúc nào cũng phe phẩy qua lại để đuổi ruồi và muỗi.

b. Miêu tả hoạt động của con trâu:

  • Em rất thích ngắm nhìn hình ảnh những chú trâu trên cánh đồng xanh mát.
  • Từng đàn trâu cứ thể ung dung gặm những búi cỏ non. Vừa gặm cỏ, chúng vừa ngước đôi mắt của mình lên nền trời xanh thẳm.
  • Điều khiến em thích thú hơn cả là mỗi buổi chiều tà, khi ông mặt trời đã khuất dần sau lũy tre làng, đàn trâu trở về nhà, em lại được ngồi trên lưng trâu, vừa nhìn ngắm cảnh vật, vừa ngân lên những câu ca vui nhộn.

3.Kết bài: Thể hiện tình cảm của em

Ví dụ: Kì nghỉ hè được về quê là điều tuyệt vời nhất với em, để rồi, em biết thêm thật nhiều điều thú vị và thêm yêu những chú trâu của làng quê Việt.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 16

Mở bài:

Con trâu, với vẻ ngoại hình mạnh mẽ và sức mạnh đầy hiền lành, thường là một biểu tượng đặc trưng của làng quê Việt Nam. Hãy cùng nhau khám phá và tìm hiểu sâu hơn về người bạn đồng hành này qua những chi tiết thú vị.

Thân bài:

a. Khái quát chung về con trâu:

Con trâu không chỉ là một loài động vật thông thường. Đã từ hàng ngàn năm trước đây, con trâu đã trở thành biểu tượng của sự hiền lành, chăm chỉ, và cần mẫn trong đời sống nông nghiệp của người Việt Nam. Loài trâu ở Việt Nam là trâu rừng đã được thuần hóa, thường sống ở những vùng đất có khí hậu nhiệt đới. Trong quá khứ, trâu đã giúp người Việt trong công việc nông nghiệp, cày ruộng, và nhiều công việc khác.

b. Thuyết minh chi tiết:

Con trâu có những đặc điểm độc đáo và dễ nhận biết. Thân hình của trâu vạm vỡ, thấp, và to bự. Da của trâu có màu đen và rất dai, được phủ bởi một lớp lông mềm mịn. Mặt trâu thuôn nhỏ về phía mõm, có hai lỗ mũi lớn để người dân sử dụng dây thừng để điều khiển chúng. Sừng của trâu cong và có hình dạng giống như lưỡi liềm. Đuôi của trâu dài và thường có một túm lông phía dưới. Bốn chân của trâu mạnh mẽ, với bộ móng màu đen. Trung bình, trâu cái nặng từ 350 – 400 kg, trong khi trâu đực có trọng lượng từ 400 – 450 kg.

c. Ý nghĩa, vai trò, hình ảnh của con trâu trong cuộc sống:

Trâu là một loài động vật khỏe mạnh và chịu khó. Chúng luôn sẵn sàng để làm việc, bất kể ngày nắng hay ngày mưa, và không quản ngại gian lao. Trâu đã và đang đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của người dân Việt Nam. Chúng được sử dụng để cày đất, kéo xe, và cung cấp thịt và sữa cho con người. Da trâu được sử dụng để làm mặt trống và làm giày, trong khi sừng trâu được dùng để chế tạo các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Hơn nữa, con trâu còn gắn liền với nhiều lễ hội truyền thống và là một biểu tượng của sự trung thực, sức mạnh và tinh thần thượng võ trong văn hóa và tín ngưỡng của người Việt Nam.

Kết bài:

Con trâu không chỉ là một động vật quen thuộc trong cuộc sống nông nghiệp của Việt Nam mà còn là biểu tượng của sự bền bỉ và kiên nhẫn. Mặc dù cuộc sống hiện đại đã thay thế trâu bằng máy móc, nhưng hình ảnh con trâu vẫn sống đọng trong trái tim của người Việt và đóng vai trò quan trọng trong văn hóa và truyền thống của đất nước.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 17

Mở bài:

Hãy cùng nhau bước vào một hình ảnh quen thuộc, nhưng đầy ý nghĩa của con trâu trên những đồng ruộng và trong những làng quê của Việt Nam.

Thân bài:

Nguồn gốc và đặc điểm của loài trâu:

Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy. Chúng thuộc lớp thú và có nhiều đặc điểm độc đáo. Lông trâu thường có màu xám hoặc xám đen, thân hình to lớn, thấp, và ngắn. Bụng của trâu rất lớn, và chúng thường có mông dốc và đuôi dài mà luôn phe phẩy. Sừng của trâu có hình lưỡi liềm và uốn cong vào trong. Trung bình, một con trâu có khối lượng từ 200 đến 800 kg. Mỗi năm, trâu chỉ đẻ từ một đến hai con.

Lợi ích của con trâu:

Con trâu đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của người nông dân. Chúng được nuôi để kéo cày, bừa đất, giúp người nông dân sản xuất lúa và gạo. Trâu cũng cung cấp thịt, da, và sừng cho con người. Tuy nhiên, ngoài lợi ích vật chất, con trâu còn mang đến những giây phút hạnh phúc trong đời sống tinh thần của người dân nông thôn. Chúng là người bạn thân thiết của trẻ em trong những buổi đi học, chăn trâu, thả diều, và thậm chí tham gia vào các trận đánh giả trên cánh đồng. Hình ảnh con trâu còn gắn liền với nhiều lễ hội truyền thống ở Việt Nam, như Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng và Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên. Trâu cũng được chọn là biểu tượng cho SEA Games 22 Đông Nam Á tại Việt Nam.

Kết bài:

Con trâu không chỉ đóng vai trò quan trọng trong đời sống nông dân ở làng quê Việt Nam, mà còn là biểu tượng của sự bền bỉ, kiên nhẫn, và thân thiết. Dù cuộc sống hiện đại đã thay thế trâu bằng máy móc, hình ảnh con trâu vẫn luôn sống đọng trong trái tim của người Việt và đóng vai trò quan trọng trong văn hóa và truyền thống của đất nước. Con trâu là biểu tượng đẹp của nền văn minh lúa nước và sự kết nối mạnh mẽ giữa con người và thiên nhiên.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 18

Mở bài:

Hãy cùng tôi khám phá một biểu tượng quen thuộc của đời sống nông thôn Việt Nam, con trâu. Dù có người sẽ cảm thấy xa lạ với hình ảnh của con trâu, nhưng với tôi, nó luôn gắn liền với tuổi thơ và những ký ức đẹp về miền quê, nơi mà màu của lúa vàng và mạ non luôn tạo nên bức tranh sống động.

Thân bài:

Nguồn gốc:

Con trâu có nguồn gốc từ trâu rừng đã được thuần hóa, và chúng là một phần không thể thiếu trong cuộc sống nông nghiệp của người Việt Nam. Chúng đã gắn bó với việc cày cấy và làm việc trên ruộng đồng.

Đặc điểm:

Con trâu có hình dáng độc đáo. Thân hình của trâu to lớn, da của chúng dày và căng bóng. Da trâu thường có màu đen hoặc nâu, và lớp lông mao mịn màng bao phủ toàn thân, tạo nên một lớp áo choàng tự nhiên. Mũi trâu lớn, miệng rộng, và chúng có hai lỗ mũi lớn để người dân sử dụng dây thừng để điều khiển chúng. Cặp sừng của trâu dài và cong, giống như lưỡi liềm. Đuôi của trâu dài và thường có một túm lông phía dưới. Bốn chân của trâu mạnh mẽ, với bộ móng màu đen.

Vai trò và ý nghĩa:

Con trâu không chỉ là nguồn sức mạnh trong công việc nông nghiệp, mà còn là nguồn cung cấp thịt và sữa cho con người. Da trâu được sử dụng để làm mặt trống và làm giày, trong khi sừng trâu được dùng để tạo ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Hình ảnh con trâu còn gắn liền với nhiều lễ hội truyền thống và đóng vai trò quan trọng trong văn hóa và tín ngưỡng của người Việt Nam.

Kết bài:

Con trâu không chỉ là một loài động vật quen thuộc trong cuộc sống nông nghiệp của Việt Nam mà còn là biểu tượng của sự bền bỉ và kiên nhẫn. Mặc dù cuộc sống hiện đại đã thay thế trâu bằng máy móc, nhưng hình ảnh con trâu vẫn luôn sống đọng trong trái tim của người Việt và đóng vai trò quan trọng trong văn hóa và truyền thống của đất nước. Con trâu đã và đang là một phần không thể thiếu của đời sống quê hương và là một biểu tượng đẹp của nền văn minh lúa nước.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 19

1.Mở bài: Giới thiệu những khái quát về con trâu.

2.Thân bài:

a. Tả về hình dáng, đặc điểm bên ngoài của con trâu

  • Lớp da dày, màu đen bóng
  • Thân hình to lớn.
  • Cặp sừng to, cong vút.
  • Hai tai to, lúc nào cũng vểnh ngược lên nghe ngóng mọi thứ xung quanh
  • Bốn cái chân như bốn cái cột nhà
  • Miệng rất to và lúc nào cũng nhai nhồm nhoàm
  • Cặp mắt lúc nào cũng mở to
  • Cái đuôi dài, luôn luôn phe phẩy

b. Tả về những hoạt động thường ngày của con trâu

  • Dáng vẻ của con trâu lúc đang gặm cỏ: từ tốn, thung thăng gặm từng búi cỏ xanh.
  • Hình dáng cần mẫn, chăm chỉ của con trâu lúc kéo xe vào vụ thu hoạch hay lúc cày cấy những lúc vào vụ mùa.
  • Hình ảnh những đứa bé chăn trâu ngồi trên lưng trâu vào mỗi buổi chiều trên cánh đồng quê thật yên bình.

3.Kết bài: Khái quát lại những đặc điểm của con trâu và tình cảm, suy nghĩ của bản thân dành cho nó.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 20

I. Mở bài: Giới thiệu chung về hình ảnh con trâu trên đồng ruộng, làng quê Việt Nam.

II. Thân bài:

a. Nguồn gốc, đặc điểm của loài trâu

  • Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy.
  • Là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen; thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm… Trung bình một con trâu có khối lượng từ 200 – 800 kg
  • Trâu mỗi năm chỉ đẻ từ một đến hai lứa, mỗi lứa một con…

b. Lợi ích của con trâu

  • Trong đời sống vật chất: Trâu nuôi chủ yếu để kéo cày, bừa, giúp người nông dân làm ra hạt lúa, hạt gạo. Trâu cũng là tài sản quý giá của nhà nông. Ngoài ra, trâu còn cung cấp thịt; cung cấp da, sừng để làm đồ mĩ nghệ…
  • Trong đời sống tinh thần: Trâu là người bạn thân thiết với tuổi thơ của trẻ em ở nông thôn một buổi đi học, một buổi đi chăn trâu: thổi sáo, đọc sách, thả diều, đánh trận giả khi chăn trâu… Con trâu với lễ hội ở Việt Nam: Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng; Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên; là biểu tượng của Sea Game 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam…
  • Trâu gắn bó sâu nặng và vô cùng thân thiết đối với con người Việt Nam từ xưa, bây giờ và cả sau này.

III. Kết bài: Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống người nông dân ở làng quê Việt Nam; đồng thời nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 21

1.Mở bài: Giới thiệu về con trâu mà em tả (Con trâu của gia đình em nuôi hay con trâu mà em có dịp nhìn thấy ngoài đồng).

2.Thân bài:

a. Tả về ngoại hình bên ngoài của con trâu:

  • Là một chú trâu đực có lớp da dày màu đen bóng trông rất lực lưỡng và hung tợn
  • Nổi bật trên khuôn mặt con trâu là 2 cái sừng dài cong vút.
  • Hai lỗ tai to bè như cánh quạt lâu lâu lại phe phẩy xua đuổi lũ ruồi vo ve trước mặt.
  • Đôi mắt của con trâu đen láy tròn xoe rất dễ thương
  • Miệng con trâu rất to và nó liên tục nhồm nhoàm nhai cỏ. Và con trâu nó không có hàm răng trên nên mỗi lần nó ăn cỏ là lại thè chiếc lưỡi to bè ra liếm lấy bụi cỏ tạo nên âm thanh bục bục.
  • Hai lỗ mũi con trâu cũng to và liên tục thở phì phò phì phò
  • Bốn chân của con trâu cao và to gần bằng cột nhà
  • Phía sau là cái đuôi dài có dính một ít lông, và chiếc đuôi phẩy qua phẩy lại 2 bên mình liên tục để đuổi bầy ruồi.

b. Tả về hoạt động của con trâu:

  • Là con trâu đực nên nó khá hung dữ, người lạ đến đụng vào người nó là quay đầu lại và khịt khịt mũi rất đáng sợ.
  • Đang gặm cỏ nhưng chốc chốc nó lại ngẫng đầu lên như đang quan sát có ai đến quấy rầy nó không.
  • Khi phát hiện có con trâu đực khác đi lại gần là nó gầm lên và giương cặp sừng lên cảnh báo không cho lại gần.
  • Mỗi ngày con trâu này giúp ích cho gia đình em rất nhiều, nó kéo xe chở đất, chở phân và cày ruộng rất khỏe.
  • Khi nào ba em đeo xe vào cho nó kéo là em leo lên ngồi trên lưng nó cảm giác rất tuyệt như đang cởi ngựa trong mấy bộ phim trên tivi.
  • Vào thời gian gặt lúa mùa hè con trâu làm việc rất vất vả, nó liên tục phải chở lúa gặt ngoài đồng về cho nhà em rồi những nhà hàng xóm thuê. Nên vào buổi tối nó được ba em cho ăn rất nhiều và còn tắm cho nó nữa.

3.Kết bài:

  • Em rất yêu quý con trâu này, hàng ngày em đều đi với nó như một người bạn thân thiết.
  • Ba em cũng thường hay nói Con trâu là đầu cơ nghiệp nên cả nhà em rất quan tâm chăm sóc nó.

Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam- Mẫu 22

1.Mở bài:

  • Trâu là một loại động vật chủ yếu dùng vào việc kéo cày.
  • Trâu là người bạn của nhà nông từ xưa đến nay.

2.Thân bài:

a. Ngoại hình:

  • Trâu to lớn, khoẻ mạnh, thân hình cân đối.
  • Trâu đực tầm vóc lớn, câu đối, dài đòn, trước cao phía sau thấp, rất khoẻ và hiền.
  • Trâu cái tầm vóc vừa cũng to nhưng chưa bằng con đực, rất linh hoạt và hiền lành không kém.

b. Các bộ phận:

  • Đầu: Trâu đực đầu dài và to nhưng vừa phải, trâu cái đầu thanh và dài. Da mặt trâu khô, nổi rõ các mạch máu. Trán rộng phẳng hoặc hơi gồ. Mắt to tròn, lanh lẹ, có mí mắt mỏng, lông mi dài rất dễ thương. Mũi kín, lúc nào cũng bóng ướt. Mồm rộng, có răng đều, khít, không sứt mẻ. Tai trâu to và phía trong có nhiều lông. Đặc biệt là cặp sừng thanh, cân đối, đen, ngấn sừng đều.
  • Cổ và thân: Cổ trâu dài vừa phải, liền lạc, ức rộng, sâu. Lưng trâu dài thẳng nhưng cũng có con hơi cong. Các xương sườn to tròn, khít và cong đều. Mông trâu to, rộng và tròn.
  • Chân: Bốn chân thẳng to, gân guốc, vững chãi. Hai chân trước của trâu thẳng và cách xa nhau. Bàn chân thẳng, tròn trịa, vừa ngắn và vừa to. Các móng khít, tròn, đen bóng, chắc chắn. Chân đi không chạm khoeo, không quẹt móng và hai chân sau đi đúng dấu bàn chân trước hoặc hơi chồm về phía trước.
  • Đuôi: To, thon ngắn, cuối đuôi có một túm lông để xua ruồi muỗi.
  • Da trâu mỏng và bóng láng.
  • Lông đen mướt, thưa, cứng và sát vào da.

c. Khả năng làm việc:

  • Trâu rất khoẻ và siêng năng, cần cù, thông minh
  • Trâu kéo cày giúp người nông dân ngoài đồng suốt cả ngày từ sáng sớm tinh mơ. Trâu chẳng nề hà công việc nặng nhọc.

d. Đặc tính, cách nuôi dưỡng:

  • Trâu rất dễ nuôi, hay ăn, chóng lớn, tính nết lại hiền lành.
  • Hàng ngày, cho trâu uống nước sạch đầy đủ (mỗi con khoảng 30 -> 40 lit nước cho một con).
  • Trong thời gian làm việc nếu thấy trâu có dấu hiệu mệt, sức khoẻ giảm sút, nên cho trâu nghỉ 4 – 5 ngày và bồi dưỡng

3.Kết bài:

  • Ngày nay, nước ta tuy có máy móc nhưng trâu vẫn là một con vật rất cần thiết cho nhà nông.
  • Trâu vẫn là người bạn không thể thiếu của nhà nông không gì có thể thay thế. Ông cha ta đã nhận xét “Con trâu là đầu cơ nghiệp” là như thế.

Trên đây là nội dung bài học Lập dàn ý con trâu ở làng quê Việt Nam (22 mẫu) do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn và tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình. Đồng thời luôn đạt điểm cao trong các bài thi bài kiểm tra sắp tới. Chúc các em học tập thật tốt.

Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyện mục Học tập

5/5 - (5 bình chọn)


Nguyễn Thanh Tùng

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button