Học TậpLớp 11Soạn Văn 11 Cánh diều

Soạn bài Sóng SGK Ngữ văn 11 Cánh diều –

Chuẩn bị 1

Câu 1 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Xuân Quỳnh và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Sóng qua các nguồn khác nhau như sách, báo, internet,…lựa chọn, ghi chép một số thông tin giúp cho việc đọc hiểu bài thơ.

Bạn đang xem: Soạn bài Sóng SGK Ngữ văn 11 Cánh diều –

Hướng dẫn giải:

Tìm kiếm thông tin trên sách, báo, internet và ghi chép


Lời giải:

– Tác giả Xuân Quỳnh: 

+ Xuân Quỳnh sinh năm 1942, mất năm 1988, tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.

+ Quê quán: La Khê, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc thành phố Hà Nội).

+ Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, Xuân Quỳnh ở với bà nội.

+ Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

+ Năm 2007, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

+ Phong cách thơ: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường.

+ Tác phẩm chính: Tơ tằm – Chồi biếc (in chung), Hoa dọc chiến hào, Gió Lào cát trắng, Lời ru trên mặt đất, Tự hát, Hoa cỏ may, Bầu trời trong quả trứng, truyện thơ Truyện Lưu Nguyễn.

– Hoàn cảnh sáng tác: 

+ Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.

+ Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.

Chuẩn bị 2

Câu 2 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đọc trước bài thơ Sóng, lưu ý nhịp điệu bài thơ.


Hướng dẫn giải:

Đọc kĩ từng câu thơ, chú ý cách ngắt nhịp.

Lời giải:

– Nhịp thơ thường nhẹ nhàng, gợi dư âm sóng biển:

Dữ dội / và dịu êm (2/3)

Ồn ào / và lặng lẽ (2/3)

Sông / không hiểu nổi mình (1/4)

Sóng / tìm ra tận bể (1/4)


Chuẩn bị 3

Câu 3 (trang 14, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Em biết những bài thơ nào khác của Xuân Quỳnh. Ấn tượng của em về Xuân Quỳnh qua những bài thơ đó. 


Hướng dẫn giải:

Dựa vào kiến thức của bản thân

Gợi nhớ lại những bài thơ của Xuân Quỳnh ở các lớp dưới.


Lời giải:

– Bài thơ: Tuổi ngựa (trang 149, SGK Tiếng Việt 4, tập một); Tiếng gà trưa (trang 49, SGK Ngữ văn 7, tập một).

– Ấn tượng: Hướng nhiều về nội tâm như: kỷ niệm tuổi thơ, tình yêu gia đình,…Những câu thơ của Xuân Quỳnh giàu tình cảm và sự tinh tế.


Trong khi đọc 1

Câu 1 (trang 14 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Chú ý các trạng thái trái ngược của sóng và nguyên nhân sóng từ sông ra bể.


Hướng dẫn giải:

Xem lại đoạn thơ mở đầu


Lời giải:

– Trạng thái trái ngược của sóng: 

Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

+ Các cung bậc, sắc thái khác nhau của sóng cũng giống như những cung bậc tình cảm phong phú, những trạng thái đối cực phức tạp, đầy nghịch lí của người phụ nữ khi yêu.

– Nguyên nhân sóng từ sông ra bể: 

Sông không hiểu nổi mình 

Sóng tìm ra tận bể

+ Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì chật chội, nhỏ hẹp, tầm thường.

→ Quan niệm mới về tình yêu: Yêu là tự nhận thức, là vươn tới cái rộng lớn, cao xa, phù hợp với mình, vẫy vùng trong sự tự do và hạnh phúc.

Trong khi đọc 2

Câu 2 (trang 14, SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Hình tượng sóng gợi lên những suy nghĩ gì về tình yêu?


Hướng dẫn giải:

Xem lại đoạn thơ thứ hai.


Lời giải:

Ôi con sóng ngày xưa

Và ngày sau vẫn thế

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngực trẻ

– Tình yêu vẫn luôn là nỗi khát khao, là khát vọng của tuổi trẻ, nó làm bồi hồi, xao xuyến rung động trái tim của lứa đôi, của con trai con gái, của em và anh. 

– Tình yêu cũng như sóng mãi mãi trường tồn vĩnh hằng với thời gian.

→ Lời khẳng định khát vọng tình yêu cháy bỏng, mãnh liệt luôn luôn thường trực trong trái tim tuổi trẻ.


Trong khi đọc 3

Câu 3 (trang 14, SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Nỗi nhớ trong tình yêu được thể hiện như thế nào qua hình tượng “sóng”?


Hướng dẫn giải:

Xem lại đoạn thơ thứ năm.


Lời giải:

Con sóng dưới lòng sâu

Con sóng trên mặt nước

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức

– Nghệ thuật tương phản:

+ “dưới lòng sâu”; “trên mặt nước”.

+ ”ngày” – “đêm”.

– Nghệ thuật nhân hóa: “ngày đêm không ngủ được”.

→ Diễn tả nỗi nhớ dạt dào, triền miên của sóng với bờ cũng là nỗi nhớ da diết, cháy bỏng của người phụ nữ khi yêu. Nỗi nhớ tràn vào cả cõi vô thức. 


Trong khi đọc 4

Câu 4 (trang 15, SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Chú ý khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu.


Hướng dẫn giải:

Xem lại đoạn thơ thứ chín (khổ cuối).


Lời giải:

Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ.

– “Làm sao” gợi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi vào bờ.

→ Khát vọng của người phụ nữ được hòa mình vào cuộc đời, được sống trong “biển lớn tình yêu” với một tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian. 

Sau khi đọc 1

Câu 1 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Em có nhận xét gì về nhịp điệu và âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi ra từ những yếu tố nào?


Hướng dẫn giải:

Đọc kĩ từng câu thơ, chú ý cách ngắt nhịp, thể thơ, vần.


Lời giải:

– Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ xao xuyến, rộn ràng, được tạo bởi các yếu tố:

+ Những câu thơ năm chữ ngắn gọn.

+ Nhịp thơ lúc nhịp nhàng, lúc dồn dập.

+ Vần thơ: Đa dạng, linh hoạt bằng các vần chân, vần cách, gợi hình ảnh các đợt sóng nối tiếp nhau.


Sau khi đọc 2

Câu 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Hình tượng bao trùm xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”, được gợi tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó. 


Hướng dẫn giải:

Đọc lại toàn bài, chú ý những biểu hiện khác nhau của hình tượng “sóng”.


Lời giải:

– Những biểu hiện của hình tượng “sóng”: 

+ Trong khổ thơ 1 và 2, “sóng” được đặt trong những trạng thái đối cực: Dữ dội – dịu êm, ồn ào – lặng lẽ gợi sự liên kết trạng thái tâm lí của tình yêu.

+ Hành trình của sóng chính là khát vọng tìm cái rộng lớn, cao cả – biển cả.

– Khát vọng chinh phục tình yêu, khát vọng muôn đời của con người.

– Khổ 3 và khổ 4, hình tượng “sóng”, nhà thơ nhận thức về tình yêu của mình – tình yêu sánh ngang biển lớn, cuộc đời. Tác giả đặt câu hỏi hoài nghi, băn khoăn về nguồn cội của sóng, của tình yêu thương nhưng bất lực.

– Khổ thơ 5 và 6: Nỗi nhớ trong tình yêu được so sánh bằng những liên tưởng độc đáo, thú vị:

+ Nỗi nhớ trong lòng người con gái đang yêu: Thao thức khi ngủ, thức, da diết, mãnh liệt.

– Trong nỗi nhớ da diết, nhà thơ thể hiện được sự thủy chung tuyệt đối, niềm tin son sắt vào tình yêu – cuộc sống, tình yêu nào cũng tới bến bờ hạnh phúc.

– Khổ 8: Thể hiện sự lo âu, trăn trở:

+ Sự khao khát hạnh phúc hiện tại, ý thức sâu sắc sự hữu hạn của đời người và sự mong manh bền chặt của tình yêu.

– Khổ 9: Khát được hòa mình vào biển lớn, tình yêu và cuộc đời. Khát vọng sống hết mình cho tình yêu với sự hi sinh, dâng hiến.


Sau khi đọc 3

Câu 3 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu và những trạng thái của sóng có sự tương đồng. Hãy phân tích sự tương đồng đó và nhận xét về mối quan hệ giữa hình tượng “sóng” và “em” trong bài thơ.


Hướng dẫn giải:

So sánh giữa hình tượng “sóng” và hình tượng “em” để phân tích được sự tương đồng. Từ đó rút ra nhận xét. 


Lời giải:

* Nét tương đồng là:

– Bản tính và khát vọng:

+ Con sóng không chấp nhận không gian “sông” chật hẹp, “không hiểu” nổi sóng nên quyết liệt “tìm ra tận bể” khoáng đạt, để là chính mình.

+ Em cũng vậy, cũng khát khao tìm được tình yêu để được yêu thương và thấu hiểu, được là chính mình. Bản chất của sóng từ “ngày xưa” đến “ngày sau” vẫn không hề thay đổi. Đó cũng chính là khát vọng muôn đời của “em”: được sống trong tình yêu bằng cả tuổi trẻ.

– Những nỗi niềm của em về sóng, về tình yêu:

+ Đối diện với “muôn trùng sóng bể”, “em” đã có những suy tư, khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu, “biển lớn” tình yêu.

+ “Em” băn khoăn về khởi nguồn của “sóng” rồi tự lý giải bằng quy luật của tự nhiên, nhưng rồi tự nhận thấy rằng khởi nguồn của sóng, thời điểm bắt đầu tình yêu thật bí ẩn.

– Nỗi nhớ, lòng thủy chung:

+ “Sóng” nhớ đến bờ: nỗi nhớ bao trùm không gian (dưới lòng sâu – trên mặt nước), dằng dặc theo thời gian (ngày – đêm), nhớ đến “không ngủ được”.

+ “Sóng nhớ bờ” chính là “em” nhớ “anh”, nỗi nhớ của “em” cũng bao trùm không gian, thời gian, thậm chí thường trực trong tiềm thức, trong suy nghĩ “cả trong mơ còn thức”.

– Khát vọng tình yêu vĩnh cửu: Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, trường tồn bởi vậy “em” khát khao được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu bất diệt, vĩnh cửu. Đó cũng là khát khao của em được hiến dâng và hy sinh cho tình yêu muôn thuở.

* Nhận xét về mối quan hệ giữa “sóng” và “em”:

– Sóng và em có quan hệ tương đồng, sóng ẩn dụ cho tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu. 

+ “Sóng” là một thực thể mang trong mình nhiều tính chất đối lập: “dữ dội” – “dịu êm”, “ồn ào” – “lặng lẽ”. Ẩn sâu hình ảnh “sóng” là hình ảnh “em”, bản tính của sóng chính là tâm trạng của “em” trong tình yêu.

– Sóng và em lúc hòa hợp, lúc tách rời. 

+ “Sóng” và “em” tuy hai nhưng là một, có khi phân tách có khi sóng đôi để diễn tả tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu.

Sau khi đọc 4

Câu 4 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ. 


Hướng dẫn giải:

Gợi nhớ lại những kiến thức về biện pháp tu từ và tìm trong bài thơ.

Lời giải:

– Nhân hóa: “Sông không hiểu nổi mình”; “Sóng tìm ra tận bể”; “con sóng nhớ bờ”. Tác dụng: Nhân hóa trạng thái của sóng như tâm trạng của con người để bộc lộ được tâm trạng, nỗi nhớ của “em”, của người phụ nữ đang yêu. Đồng thời làm cho những câu thơ gợi hình gợi cảm hơn trong lòng người đọc. 

– Câu hỏi tu từ: “Từ nơi nào sóng lên?”; “Gió bắt đầu từ đâu?”. Tác dụng: Nhấn mạnh mong muốn muốn tìm được cội nguồn của tình yêu, lí giải được tình yêu, khát khao hiểu được tình yêu, hiểu được bản thân mình và hiểu được người mình yêu. Đồng thời làm cho những câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn hơn trong lòng người đọc. 

– Điệp cấu trúc: “Dẫu xuôi về phương Bắc/Dẫu ngược về phương Nam”. Tác dụng: Nhấn mạnh dù ở bất cứ đâu, dù có muôn vàn những khó khăn, cách trở thì người con gái ấy vẫn thủy chung, son sắt một lòng với người mình yêu thương. Đồng thời làm cho những câu thơ có nhịp điệu, liên kết và gây ấn tượng hơn trong lòng người đọc. 

Sau khi đọc 5

Câu 5 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng.

Hướng dẫn giải:

Đọc lại toàn bài thơ và nhận ra tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu.


Lời giải:

– Tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: 

+ Tâm hồn sôi nổi, mạnh mẽ, khao khát yêu thương.

+ Là người thấu hiểu, chung thủy với tình yêu.

+ Tâm hồn bộc trực, thành thực bày tỏ tình yêu nhưng vẫn đầy nữ tính, chung thủy.

→ Tâm hồn đó có những đặc điểm vừa sôi nổi dữ đội, lại vừa dịu êm dịu dàng. Một trái tim luôn khao khát yêu thương nhưng cũng nhiều trăn trở lo âu. Người phụ nữ vừa mang vẻ đẹp truyền thống lại hiện đại.


Sau khi đọc 6

Câu 6 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Người phụ nữ trong bài thơ Sóng có điểm gì tương đồng và khác mới so với những người phụ nữ trong ca dao, văn học trung đại mà em biết?


Hướng dẫn giải:

So sánh hình ảnh người phụ nữ khi yêu trong bài thơ Sóng và trong ca dao, văn học trung đại: Về tâm trạng, cách thể hiện khi yêu. 


Lời giải:

– Điểm tương đồng: Đều thể hiện được vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: Nỗi nhớ trong tình yêu; Sự thủy chung, son sắt trong tình yêu; Sự dịu dàng, đằm thắm, duyên dáng, giàu nữ tính trong tình yêu. 

– Điểm khác biệt:

+ Trong ca dao, văn học trung đại: Người phụ nữ khi yêu thời xưa không dám bộc lộ tình cảm một cách trực tiếp mà thông qua hoàn toàn sự vật như khăn, đèn, mắt,…

Khăn thương nhớ ai,

Khăn rơi xuống đất.

Khăn thương nhớ ai,

Khăn vắt lên vai.

Khăn thương nhớ ai,

Khăn chùi nước mắt.

Đèn thương nhớ ai,

Mà đèn không tắt.

Mắt thương nhớ ai,

Mắt ngủ không yên.

+ Trong bài thơ Sóng: Người phụ nữ khi yêu trong bài thơ Sóng biết chủ động, trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ; Sự mãnh liệt, táo bạo trong tình yêu; Tình yêu hòa tan vào biển lớn của cuộc đời.

→ Khác với người phụ nữ xưa, người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh cũng giống như con sóng. Họ chủ động và táo bạo trong tình yêu. Họ không còn cam chịu, nhẫn nhục nữa mà sẽ vượt qua rào cản để tìm lấy một tâm hồn đồng điệu cho mình. Thể hiện được sự dứt khoát, tự tin, quyết liệt của người phụ nữ trên hành trình tìm kiếm hạnh phúc đích thực của đời mình.


Sau khi đọc 7

Câu 7 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Trong văn học có rất nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm những câu thơ và bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được sự sáng tạo của Xuân Quỳnh. 


Hướng dẫn giải:

Sử dụng internet, sách,… để sưu tầm những câu thơ, bài thơ có hình tượng “sóng” và “biển” nói về tình yêu. So sánh để thấy được sự khác biệt, sáng tạo của Xuân Quỳnh. 


Lời giải:

– Các bài thơ: 

+ Biển (Xuân Diệu).

+ Khúc thơ tình người lính biển (Trần Đăng Khoa).

+ Chuyện tình biển và sóng (Trần Ngọc Tuấn).

+ Biển, núi, em và sóng (Đỗ Trung Quân).

– Điểm khác biệt: 

+ Nhân vật trữ tình: Trong hầu hết các bài thơ có hình tượng “sóng” và “biển” nói về tình yêu đều là lời của chàng trai nói với người mình yêu. Chàng trai bộc lộ hết nỗi lòng, tình cảm của mình với người con gái. Còn trong thơ Xuân Quỳnh đó là tâm trạng, nỗi nhớ của người con gái với người mình yêu.

→ Thể hiện sự chủ động trong tình yêu không nhất thiết phải từ phía con trai mà các cô gái cũng có thể chủ động tìm kiếm hạnh phúc của bản thân. 

+ Hình ảnh ẩn dụ: Nếu ở các bài thơ khác, hình tượng “sóng” là tượng trưng cho con trai – cuộc đời đầy những phiêu lưu, tìm kiếm đến tự do, khát vọng to lớn còn hình tượng “biển” là đại diện cho cô gái chung thủy, dịu dàng. Nhưng với Xuân Quỳnh thì vị trí được đảo ngược lại. Người con gái sẽ là những con sóng vươn mình từ sông ra biển để tìm đến tự do, đến với hạnh phúc, người con trai sẽ là biển, là tình yêu vĩnh cửu, là hạnh phúc mãi mãi. 

→ Thể hiện sự chủ động trong tình yêu không nhất thiết phải từ phía con trai mà các cô gái cũng có thể chủ động tìm kiếm hạnh phúc của bản thân, vươn mình đến những khát khao hạnh phúc, không còn bị bó hẹp trong không gian nhỏ bé. 


Bài đọc

>> Xem chi tiết: Văn bản Sóng

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Soạn Văn 11 Cánh diều

5/5 - (17 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button