Học Tập

Từ nghi vấn là gì? Câu nghi vấn là gì?

Mời các em theo dõi nội dung bài học về Từ nghi vấn là gì? Câu nghi vấn là gì? do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tốt và hoàn thành tốt bài tập của mình.

Từ nghi vấn là gì?

Từ nghi vấn là một phần trong câu nghi vấn. Chức năng chính của các từ nghi vấn trong tiếng Việt là dùng để hỏi.

Từ nghi vấn là gì?
Từ nghi vấn là gì?

Các loại từ nghi vấn bao gồm:

Bạn đang xem: Từ nghi vấn là gì? Câu nghi vấn là gì?

  • Đại từ nghi vấn: Ai, nào, gì, bao nhiêu, như thế nào, đâu, bao giờ, vì sao, tại sao…

Ví dụ: Cây bút này của ai? Chiếc bút này bao nhiêu tiền? Bao giờ bạn đi học?

  • Từ chỉ tình thái: Ư, à, hả, á, chứ, hử, chăng…

Ví dụ: Cậu đã đi học rồi à? Anh không nghe em nói gì ư?

  • Các cặp phụ từ: Đã … chưa, có … không, có phải … không, … xong chưa

Ví dụ: Em đã ăn cơm chưa? Cậu có phải là Linh không? Cậu có bút không?

Câu nghi vấn là gì?

Câu nghi vấn được dùng rất nhiều trong giao tiếp và trong đời sống hàng ngày, trong các tác phẩm văn học. Thế nào là câu nghi vấn? Câu nghi vấn là một dạng câu dùng để hỏi ai đó về vấn đề mà bạn cần được giải đáp khi chưa biết hoặc chưa hiểu. Cuối câu nghi vấn thường có dấu chấm hỏi.

Câu nghi vấn được sử dụng với mục đích là hỏi để được giải đáp điều mình chưa biết, đang thắc mắc hoặc đang băn khoăn muốn tìm câu trả lời. Thông thường, câu nghi vấn sẽ nêu quan điểm của bản thân về một sự vật, hiện tượng nào đó. Quan điểm này thường dựa trên suy đoán và người nói không chắc chắn về câu trả lời.

Đặc điểm của câu nghi vấn

Trong tiếng Việt, câu nghi vấn thường có những đặc điểm sau:

  • Dùng để đặt câu hỏi hoặc câu cảm thán, có tác dụng giải quyết một vấn đề cụ thể.
  • Dấu chấm hỏi thường xuất hiện cuối câu.
  • Chỉ dùng trong giao tiếp hàng ngày, văn chương, tiểu thuyết, tác phẩm văn học, không thường xuất hiện trong hợp đồng, văn bản.
  • Cuối câu nghi vấn có chứa các từ, cụm từ nghi vấn như sao, rồi, sao vậy, ra sao, vì sao…

Chức năng của câu nghi vấn

Thông thường chúng ta thường cho rằng mục đích chính của câu nghi vấn là dùng để hỏi, nhưng bên cạnh đó câu nghi vấn còn được dùng vào nhiều mục đích khác nhau đó là:

– Câu nghi vấn dùng để hỏi và giải đáp thắc mắc một vấn đề nào đó: Chức năng này là chức năng thường dùng nhiều nhất, và chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp trong cuộc sống hàng ngày. Kiến thức là vô tận, các mối quan hệ xung quanh chúng ta cũng vô cùng đa dạng,…nên việc chưa kịp tiếp thu, nắm bắt thông tin là điều đương nhiên. Do đó câu nghi vấn sẽ được dùng với mục đích để hỏi, làm rõ thông tin.

Ví dụ minh họa:

  • Tại sao nước biển lại mặn?
  • Làm thế nào để chúng ta có thể hoàn thành khối lượng công việc lớn như vậy trong một khoảng thời gian ngắn?
  • Tác phẩm này có phải được viết bởi Hàn Mặc Tử không?

– Câu nghi vấn có chức năng khẳng định sự việc và hành động: Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn sẽ dùng để khẳng định sự việc, hành động đó không phải do mình làm hoặc chắc chắn mình sẽ thực hiện trong một thời gian sắp tới.

Ví dụ minh họa:

  • Em đã xin lùi lịch nộp bài tập, chứ không phải là em không làm bài tập đâu? → ý nói, trong một khoảng thời gian nhất định, học sinh sẽ hoàn tất bài tập cho giáo viên.
  • “Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nữa, nên mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu?” (“Tắt đèn”- Ngô Tất Tố) → ý nói, chị Dậu sẽ nộp tiền sưu thuế cho nhà nước trong thời gian tới chứ không phải là trốn sưu thuế.

– Câu nghi vấn có chức năng cầu khiến: Đôi khi câu cầu khiến lại được thể hiện dưới hình thức là câu nghi vấn. Chức năng này được đánh giá là rất khó để nhận biết được, nên khi xét đến một hoàn cảnh cụ thể thì nó có thể dùng để ra lệnh, yêu cầu hay đề nghị việc gì đó.

Ví dụ minh họa:

  • “Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!” (“Tắt đèn”- Ngô Tất Tố) → Câu nói “Còn sống à?” vừa mang ý nghĩa hỏi rằng chồng chị Dậu vẫn còn sống hay không, vừa là câu cầu khiến.
  • Cả lớp có thể tập trung hơn vào bài giảng này giúp cô không?

– Câu nghi vấn có chức năng phủ định: Nghi vấn và phủ định là hai chức năng của câu từ làm cho nhiều người nhầm lẫn. Phủ định ở đây là phản bác hay loại bỏ ý kiến mà người khác đưa ra và nghi ngờ sự thật về câu nói đó.

Ví dụ minh họa:

  • “Hắn tự hỏi rồi lại trả lời: vì có ai nấu cho ăn đâu? Mà còn ai nấu cho mà ăn nữa! Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một tay “đàn bà”. (“Chí Phèo- Nam Cao) → dùng để phủ định, biểu hiện sự không có thật, không có một ai chăm sóc, yêu thương, công nhận Chí Phèo là người.
  • Sáng nay em đi học đúng giờ mà, tại sao cô lại bảo em đi học muộn ạ?

– Câu nghi vấn có chức năng bộc lộ tình cảm, cảm xúc: Chức năng này giúp câu nghi vấn được nói ra bộc lộ cảm xúc vui, buồn, giận dỗi, hờn, ghen, tiếc nuối, tức giận,…và các cung bậc cảm xúc khác nhau của con người. Chức năng này của câu nghi vấn thường được khai thác tối đa, triệt để trong văn học, thơ ca.

Ví dụ minh họa:

  • Mẹ ơi! Sao mẹ đi làm lâu thế? Con chờ mẹ từ sáng tới giờ? → thể hiện một trạng thái chờ đợi mòn mỏi, chờ đợi lâu dài của đứa con khi mong mẹ về.
  • “những người suốt đời không ăn cháo hành không biết rằng cháo rất ngon. Nhưng sao lại mãi đến bây giờ hắn mới nếm vị mùi cháo?” (“Chí Phèo”- Nam Cao) → sự xúc động, tủi thân, cảm động của Chí Phèo khi được Thị Nở quan tâm, khi lần đầu tiên biết mùi vị của cháo.
Câu nghi vấn là gì?
Câu nghi vấn là gì?

Các loại câu nghi vấn

Có nhiều loại câu nghi vấn trong tiếng Việt. Mỗi loại câu thường mang một tính năng và ý nghĩa nhất định. Chúng bao gồm:

  • Câu nghi vấn dùng để hỏi hoặc thắc mắc một vấn đề nào đó: Loại câu này rất thường xuyên được bắt gặp trong cuộc sống hàng ngày. Kiến thức là đại dương vô tận nên có rất nhiều điều không thể biết được mà chúng ta cần phải hỏi. Ví dụ: Vì sao lại có mưa?

  • Câu cầu khiến: Dạng câu này rất khó để nhận biết vì dù là câu nghi vấn nhưng về mặt ngữ nghĩa thì nó lại là câu cầu khiến. Tác dụng của loại câu này là giúp người nói, người viết miêu tả được vấn đề quan trọng. Ví dụ như trong tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố có câu: “Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!” thì câu “Còn sống đấy à?” có chức năng là câu cầu khiến. Người hỏi không có mục đích xem người được hỏi đã chết chưa mà nhằm mục đích đòi tiền sưu (thuế).

  • Phủ định: Dạng câu này dùng để phủ nhận, phản đối ý kiến, bộc lộ thái độ không tin vào lời nói mà người khác đưa ra. Ví dụ: “Dương, sao chiều nay con không đi học thêm Toán?” và Dương trả lời: “Vì sao mẹ lại hỏi con như thế?”. Câu trả lời của Dương đã phủ định lại câu hỏi của mẹ và có ý nghĩa là cậu có đi học thêm Toán.

  • Khẳng định: Dạng câu này dùng để khẳng định hành động, sự việc nào đó chắc chắn sẽ xảy ra hoặc đã xảy ra. Ví dụ: Con không làm vỡ bình hoa thì ai làm?

  • Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: Dạng câu nghi vấn này được dùng để diễn ra cảm xúc vui, buồn, giận dỗi, hờn, ghen, tức giận, tiếc nuối… của con người. Câu này thường được dùng nhiều trong tất cả các thể loại văn học, thơ và truyện. Ví dụ như câu thơ “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?”.

Những lưu ý khi sử dụng câu nghi vấn

– Không dùng từ “hoặc” trong câu nghi vấn vì nó sẽ làm sai cú pháp hoặc biến câu nghi vấn trở thành một câu trần thuật.

Ví dụ minh họa:

  • Chị quét nhà hoặc em quét nhà → câu này mang ý nghĩa khẳng định chứ không phải là nghi vấn.
  • Bạn có thể sử dụng bộ luật dân sự hoặc luật thương mại → tương tự, câu này cũng mang ý nghĩa là khẳng định.

– Nhiều từ có hình thức, âm thanh tương tự như câu nghi vấn nhưng lại không được sử dụng với mục đích là nghi vấn.

Ví dụ minh họa:

  • Ai đó đã làm đổ chậu cây của tôi → từ “ai” là đại từ phiếm chỉ chứ không phải là đại từ nghi vấn

– Trong một số trường hợp, ví trí của từ nghi vấn thay đổi sẽ ảnh hưởng nhất định đến cấu trúc, ý nghĩa trong câu.

Ví dụ minh họa:

  • Khi nào thì anh ấy mới tới? & Anh ấy tới khi nào vậy?→ Với câu hỏi thứ nhất thì ta sẽ hiểu là: thời gian anh ấy tới là khi nào, tức lúc hỏi thì anh ấy chưa xuất hiện. Còn ở câu hỏi thứ hai thì ta sẽ hiểu theo chiều hướng: khi ta hỏi thời gian anh ấy tới là anh ấy đã có mặt và đến đó trước rồi.

Bài tập về câu nghi vấn

Bài tập về câu nghi vấn
Bài tập về câu nghi vấn

Bài tập 1: Đoạn văn sau có sử dụng câu nghi vấn không.  Nếu có cho biết chức năng của câu nghi vấn được dùng

a. Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho một cảnh biệt ly. Vậy thì sự biệt ly không chỉ có một nghĩa buồn rầu, khổ sở. Sao ta không ngắm sự biệt ly theo tâm hồn của một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?

b. Vâng, thử tưởng tượng một quả bong bóng không bao giờ vỡ, không bao giờ mất, nó cứ còn mãi như một vật lì lợm… Ôi, nếu thế thì con đâu là quả bóng bay?

Hướng dẫn trả lời:

  • a. Câu nghi vấn là: “Sao ta không ngắm sự biệt ly theo tâm hồn của một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?”. Có chức năng chính là: dùng để cầu khiến.
  • b. Câu nghi vấn là:  “Ôi, nếu thế thì con đâu là quả bóng bay?”. Có chức năng là dùng để phủ định và bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

Bài tập 2: Đặt câu nghi vấn với những từ sau: Ai, làm gì, cái gì, vì sao, bao giờ, thế nào, ở đâu.

Hướng dẫn trả lời:

  • Có ai biết làm bài tập trên bảng không?
  • Bạn đang làm gì với cuốn vở đó thế?
  • Mẹ đang làm cái gì vậy ạ?
  • Vì sao bạn lại ăn đồ ăn của tớ?
  • Bao giờ mới đến lịch trực nhật của bàn tớ thế?
  • Bài toán này được giải như thế nào hả cô?
  • Bạn đã để dụng cụ học tập ở đâu thế?

Bài tập 3: Một số câu hỏi trắc nghiệm câu nghi vấn

Câu 1: Dấu hiệu nhận biết câu nghi vấn thế nào?

A. Có từ “hay” để nối các vế có quan hệ lựa chọn.

B. Có các từ nghi vấn.

C. Khi viết ở cuối câu có dấu chấm hỏi.

D. Một trong các dấu hiệu trên đều đúng.

Đáp án đúng: D

Câu 2: Câu nghi vấn nào không có mục đích để hỏi

A. Bạn đã ăn cơm chưa thế?

B. Trời ơi! Sao tôi khổ thế này?

C. Bao giờ bạn được nghỉ lễ?

D. Ai bị điểm kém trong buổi hoc hôm trước?

Đáp án đúng: B

Câu 3: Chức năng câu nghi vấn là gì?

A. Dùng để yêu cầu

B. Dùng để hỏi

C. Dùng để bộc lộ cảm xúc

D. Dùng để kể lại sự việc

Đáp án đúng: B

Câu 4: Trong các đáp án dưới đây, đáp án nào không phải là câu nghi vấn

A. Gặp một đám trẻ chăn trâu đang chơi trên bờ đầm, anh ghé lại hỏi: “Vịt của ai đó?”

B. Lơ lơ cồn cỏ gió đìu hiu / Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.

C. Nó thấy có một mình ông ngoại nó đứng giữa sân thì nó hỏi rằng: – Cha tôi đi đâu rồi ông ngoại ?

D. Non cao đã biết hay chưa? / Nước đi ra bể lại mưa về nguồn.

Đáp án đúng: B

Câu 5: Câu nghi vấn nào không có mục đích để hỏi?

A. Mẹ đi chợ chưa ạ?

B. Ai là người đã sáng tạo tác phẩm này?

C. Trời ơi! Sao tôi khổ thế này?

D. Bao giờ bạn đi Hà Nội?

Đáp án đúng: C

Bài 6. Đặt câu nghi vấn với những từ được gạch chân dưới đây:

1. Hăng hái nhất và khoẻ nhất là bác Sáu.

2. Trước khi vào giờ học, chúng em thường cùng nhau ôn lại bài cũ.

3. Siêu thị lúc nào cũng đông vui.

4. Đám trẻ con xóm em thường thả diều ngoài bờ ruộng.

Trả lời:

1. Ai hăng hái và khoẻ nhất?/ Người hăng hái và khoẻ nhất là ai?

2. Chúng em thường làm gì trước khi vào giờ học?

3. Siêu thị như thế nào?

4. Đám trẻ con xóm em thường thả diều ở đâu?

Bài 7: Đặt câu nghi vấn với những từ sau: Ai, làm gì, cái gì, vì sao, bao giờ, thế nào, ở đâu.

Trả lời:

  • Ai học giỏi nhất lớp mình?
  • Bạn đang làm gì thế?
  • Anh đang cầm cái gì vậy?
  • Vì sao cô lại không đến lớp hôm nay?
  • Bao giờ bạn tan học?
  • Bài Toán này giải thế nào?
  • Nhà bạn ở đâu?

Bài 8. Tìm từ nghi vấn trong những câu hỏi sau.

1. Có phải bạn là người học giỏi nhất lớp không?

2. Bạn là người học giỏi nhất lớp, phải không?

3. Bạn là người học giỏi nhất lớp à?

Trả lời:

1. Có phải bạn là người học giỏi nhất lớp không?

2. Bạn là người học giỏi nhất lớp, phải không?

3. Bạn là người học giỏi nhất lớp à?

Bài 9: Đặt câu hỏi với mỗi từ hoặc cặp từ nghi vấn vừa tìm được ở bài tập 8.

Trả lời:

  • Có phải bạn học trường Trưng Vương không?
  • Bạn muốn đi đến công viên, phải không?
  • Bạn thích vẽ à?

Bàu 10: Trong những câu dưới đây, câu nào không phải câu nghi vấn và không được dùng dấu chấm hỏi?

  1. Bạn có thích chơi thả diều không?

2. Tôi không biết bạn có thích học vẽ không?

3. Hãy cho tôi biết bạn thích học môn nào nhất?

4. Ai dạy môn Toán lớp bạn đấy?

5. Thử xem ai viết chữ đẹp hơn nào?

Trả lời:

Những câu không được dùng dấu chấm hỏi và không phải câu nghi vấn là:

2. Tôi không biết bạn có thích học vẽ không.

3. Hãy cho tôi biết bạn thích học môn nào nhất.

5. Thử xem ai viết chữ đẹp hơn nào.

***

Trên đây là nội dung bài học Từ nghi vấn là gì? Câu nghi vấn là gì? do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn và tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình. Đồng thời luôn đạt điểm cao trong các bài thi bài kiểm tra sắp tới. Chúc các em học tập thật tốt.

Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyên mục Học tập

Rate this post

Cô Nguyễn Thanh Phương

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button