Tục ngữ là gì? Nghệ thuật trong tục ngữ
Mời các em theo dõi nội dung bài học về Tục ngữ là gì? Nghệ thuật trong tục ngữ do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tốt và hoàn thành tốt bài tập của mình.
Tục ngữ là gì?
Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. Cũng là 1 thể loại của văn học dân gian.
Nội dung tục ngữ thường phản ánh những kinh nghiệm về lao động sản xuất, ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội loài người , hoặc thể hiện triết lý dân gian của dân tộc.
Bạn đang xem: Tục ngữ là gì? Nghệ thuật trong tục ngữ
Tục ngữ được hình thành từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu tranh của nhân dân, do nhân dân sáng tác; ý đẹp hoặc từ sự vay mượn nước ngoài.
Giữa hình thức và nội dung, tục ngữ có sự gắn bó chặt chẽ, một câu tục ngữ thường có hai nghĩa: nghĩa đen và nghĩa bóng. Tục ngữ có tính chất đúc kết, khái quát hóa những nhận xét cụ thể thành những phương châm, chân lý. Hình tượng của tục ngữ là hình tượng ngữ ngôn được xây dựng từ những biện pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ…
Đa số tục ngữ đều có vần, gồm hai loại: vần liền và vần cách. Các kiểu ngắt nhịp: trên yếu tố vần, trên cơ sở vế, trên cơ sở đối ý, theo tổ chức ngôn ngữ thơ ca… Sự hòa đối là yếu tố tạo sự cân đối, nhịp nhàng, kiến trúc vững chắc cho tục ngữ. Hình thức đối: đối thanh, đối ý. Tục ngữ có thể có 1 vế, chứa 1 phán đoán, nhưng cũng có thể có thể gồm nhiều vế, chứa nhiều phán đoán.
Các kiểu suy luận: liên hệ tương đồng, liên hệ không tương đồng, liên hệ tương phản, đối lập, liên hệ phụ thuộc hoặc liên hệ nhân quả.
Nội dung của tục ngữ
Tục ngữ phản ánh kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động
– Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam, vô vàn tục ngữ có nội dung về kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động. Đó là những câu tục ngữ về đời sống lao động sản xuất và kinh nghiệm sản xuất hàng ngàn đời được đúc kết. Nó được sinh ra khi mà con người lao động và có sự tiếp thu từ thực tiễn lao động, từ đó, ông cha ta đúc kết lại thành những kinh nghiệm riêng. Cho đến tận ngày nay, tục ngữ vẫn luôn được sử dụng như một cách để lưu truyền phổ biến những kinh nghiệm và trở thành một lĩnh vực tri thức về khoa học dân gian. Chính vì nảy sinh trong quá trình lao động với điều kiện phải xem xét, nương nhờ vào thiên nhiên mà tục ngữ thể hiện được những kinh nghiệm về quy luật biến đổi khí hậu, thời tiết.
Ví dụ: “Mây thành vừa hanh vừa giá” hay “Vấy mại thì mưa, bối bừa thì nắng”,… Đó là những kinh nghiệm mà thông qua đó, ông cha ta đã thể hiện được khả năng quan sát và lĩnh hội rất tỉ mỉ và đúng đắn.
Trong nội dung về lao động sản xuất, ông cha ta không chỉ sáng tác những câu tục ngữ truyền thụ kiến thức xem xét thời tiết mà còn để lại nhiều câu tục ngữ lưu lại kinh nghiệm nuôi trồng quý báu mà đến giờ nó vẫn thể hiện tính đúng đắn của nó.
Ví dụ: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Đây là câu tục ngữ mà ai ai làm nông cũng đều không dưới một lần được truyền thụ kinh nghiệm.
Như vậy, có thể thấy kinh nghiệm thực tiễn mà ông cha ta đúc kết vẫn luôn có giá trị sử dụng và còn lưu giữ cho đến tận ngày nay. Những câu tục ngữ bởi vậy thể hiện tinh thần sáng tạo vô cùng của nhân dân lao động. Song đôi khi nó chỉ phản ánh một mặt của các biểu hiện ở từng địa phương, từng thời điểm nhất định.
Tục ngữ ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội
Có thể nói tục ngữ có nội dung hiện tượng lịch sử xã hội là phổ biến nhất. Chúng thể hiện những tập quán, thị hiếu hay những cuộc đấu tranh của nhân dân từ thuở xưa.
-Ví dụ: “Ăn lông ở lỗ”; “Con dại cái mang” hay “Năm cha ba mẹ” đều là những tục ngữ phản ánh những lối sống của thời kì lịch sử xưa cũ.
– Ví dụ: Các hiện tượng lịch sử được thể hiện trong những câu tục ngữ: “Hai mốt giỗ cha, hai mươi ba giỗ con”; “Hăm mốt Lê Lai, Hăm hai Lê Lợi”
– Ví dụ: Phản ánh lối sống sinh hoạt trong các gia đình, lối sống vật chất và tinh thần của người dân: “Lấy vợ đàn bà, làm nhà hướng Nam”.
– Ví dụ: Một số nét trong đời sống của nhân dân thời phong kiến xưa cũng được thể hiện qua những câu tục ngữ: “Đất có lề, quê có thói” hay “Phép vua thua lệ làng”
– Ví dụ: Đời sống của nhân dân lao động cùng cực cũng như quan hệ xã hội trong thời kì phong kiến được đúc kết lại: “Cá lớn nuốt cá bé”; “Bà chúa đứt tay bằng ăn mày xổ ruột” hay “Tháng Tám đói qua, tháng Ba đói chết”.
Tục ngữ thể hiện triết lý dân gian dân tộc
Tục ngữ có nội dung triết lý dân gian dân tộc chứa đựng những kinh nghiệm sống, những truyền thống tư tưởng, đạo đức của nhân dân luôn là nguồn cảm hứng trong các câu tục ngữ. Ngoài ra còn chứa đựng cả những tư tưởng chính trị xã hội và triết học bên trong.
– Tục ngữ thể hiện tư tưởng nhân đạo của nhân dân trước hết là là ở những quan niệm về con người. Ví dụ: “Người làm ra của, của không làm ra người” – đề cao sự lao động của con người chứ không phải vật chất.
– Những biểu hiện trong thái độ và đánh giá về lao động hay những nhận xét của con người trong lao động. Ví dụ: “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ”; “Của một đồng, công một nén”.
– Ca ngợi vẻ đẹp đất nước con người tài hoa từ đó thể hiện lòng tự hào dân tộc. Ví dụ “Thứ nhất kinh kì, thứ nhì Phố Hiến”, “Ăn Bắc, mặc Kinh”
– Thể hiện tinh thần đấu tranh của nhân dân để chống lại những áp bức bất công. Ví dụ: “Muốn nói oan làm quan mà nói”; “Được làm vua thua làm giặc”
– Khen ngợi, đồng thời khuyên răn những đức tính tốt của con người, thể hiện truyền thống đạo đức, lối suy nghĩ rất sâu sắc của ông cha ta. Ví dụ: “Có công mài sắt có ngày nên kim”; hoặc những câu tục ngữ răn dạy của ông cha “Đói cho sạch, rách cho thơm”.
Hình thức của tục ngữ
Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
Hình thức và nội dung tục ngữ có sự gắn bó chặt chẽ. Tục ngữ có tính đa nghĩa. Một câu tục ngữ thường có hai nghĩa: nghĩa đen và nghĩa bóng.
Hình tượng
Tục ngữ có tính chất đúc kết, khái quát hóa những nhận xét cụ thể thành những phương châm, chân lý qua lối tư duy hình tượng, lối nói hình tượng. Hình tượng của tục ngữ là hình tượng ngữ ngôn. Hình tượng được xây dựng từ những biện pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ …
Vần điệu và sự hòa đối
- Có vần, nhất là vần lưng.
- Sự hòa đối là yếu tố tạo sự cân đối, nhịp nhàng.
Ngữ pháp
- Tục ngữ có thể có một vế, chứa một phán đoán: Người ta là hoa đất.
- Tục ngữ thường gồm có hai vế, chứa hai phán đoán: Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
- Tục ngữ có thể gồm nhiều vế, chứa nhiều phán đoán: Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
Các kiểu suy luận
- Tương đồng: như, giống như, cũng là…
- Không tương đồng: hơn, thua, sao bằng…
- Tương phản, đối lập: mà, nhưng, trái lại…
- Liên hệ nhân quả: tất phải, tất yếu, đương nhiên …
Nghệ thuật trong tục ngữ
Tục ngữ có mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung và hình thức
Trong một câu tục ngữ hình thức và nội dung luôn có sự gắn kết chặt chẽ với nhau tạo thành một câu hoàn chỉnh thống nhất cả về hình thức và nội dung. Điều này tạo nên tính bền vững cho câu tục ngữ.
Tính hình tượng trong tục ngữ
Tính hình tượng trong tục ngữ được thể hiện qua những biện pháp tu từ như: phép so sánh, ẩn dụ, nhân hóa. Ông cha ta muốn thông qua những hình tượng hóa để thể hiện tư tưởng, quan niệm đúc kết lại kinh nghiệm, chân lý, phương châm sáng tạo nhưng cũng rất sâu sắc. Tính hình tượng hóa này giúp chúng ta dễ hiểu và có những liên tưởng, suy ngẫm.
Ví dụ: “Thuận vợ thuận chồng, tát biển đông cũng cạn” – Biển Đông là tượng trưng cho những chông gai, thử thách to lớn trong cuộc sống.
Tục ngữ có vần điệu và sự hòa đối
– Tục ngữ có hình thức lưu truyền bằng miệng nên đa số chúng đều có vần điệu để dễ thuộc, dễ nhớ. Thường thì tục ngữ có vần liền và vần cách. Đồng thời trong các câu tục ngữ bao giờ cũng thể hiện rõ yếu tố nhịp điệu, cách ngắt nhịp linh hoạt như ngắt trên yếu tố vần, trên cơ sở đổi ý hay theo tổ chức ngôn ngữ thơ ca.
Ví dụ: “Ăn không lo của kho cũng hết”; “Cái răng cái tóc là góc con người”
– Tục ngữ có tính hòa hợp và cân đối tạo sự nhịp nhàng, vững chắc trong câu. Có các hình thức đối là đối thanh và đối ý.
Ví dụ: “Được làm vua, thua làm giặc”.
Tục ngữ về lòng nhân hậu
1. Thương người như thể thương thân.
Chỉ gói gọn trong 6 từ đơn giản, thế nhưng câu ca dao tục ngữ về lòng yêu thương con người này lại có ý nghĩa vô cùng tốt đẹp. Tình yêu thương xuất phát từ đáy lòng, sự yêu thương mọi người trong gia đình, yêu thương đồng bào, đồng chí cũng giống với yêu thương chính bản thân mỗi người.
2. Lá lành đùm lá rách.
Câu tục ngữ đã cho chúng ta thấy rằng tình yêu thương con người, lòng nhân ái trong cuộc sống này rất quan trọng. Khi chúng ta có cuộc sống ấm no, đầy đủ hơn những người khác thì chúng ta nên giúp đỡ, thể hiện sự yêu thương với những người khó khăn, khổ cực hơn.
3. Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
Đây là một trong những câu tục ngữ, nói về tình yêu thương của con người đối với con người ý nghĩa và hay nhất. Tình yêu thương, sự sẻ chia giữa người với người sẽ càng đáng quý hơn nếu gặp lúc khó khăn, hoạn nạn. Trong khó khăn, tình yêu thương ấy lại càng cần được phát huy để giúp nhau vượt lên hoàn cảnh. Dù chỉ là những sự giúp đỡ nhỏ bé nhưng nó cũng chứa chan tình cảm thương yêu giữa người với người.
4. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
Đây là câu tục ngữ về lòng yêu thương con người này rất đỗi quen thuộc thể hiện lòng yêu thương và sự đoàn kết, khi một cá thể gặp khó khăn thì cả tập thể sẽ cùng nhau giúp đỡ để không ai bị bỏ lại phía sau.
Phân biệt thành ngữ và tục ngữ
Việc phân biệt rõ giữa thành ngữ và tục ngữ vẫn luôn là điều khó khăn, song nếu dựa trên cả hình thức lẫn nội dung thì ta có thể phân biệt được thành ngữ và tục ngữ.
Về tục ngữ:
- Về hình thức, ngữ pháp: Tục ngữ thường là một câu hoàn chỉnh và thể hiện khả năng phán đoán nào đó.
Ví dụ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây / Cái nết đánh chết cái đẹp
- Thành ngữ lại là cụm từ cố định và có vai trò là một thành phần trong câu.
Ví dụ: Đơn thương độc mã / Có mới nới cũ / Đơn thương độc mã … - Về nội dung, ý nghĩa: Tục ngữ cho ta một ý nghĩa trọn vẹn thường là những phán đoán, đúc kết kinh nghiệm từ dân gian của cha ông ta về đời sống hay mang ý nghĩa phê phán những hiện tượng xấu trong xã hội nhằm chỉ bảo đời sau.
Ví dụ: Có công mài sắt có ngày nên kim - Tục ngữ sẽ đứng một mình vì nó là câu hoàn chỉnh.
=> Tục ngữ đúc kết kinh nghiệm về sự siêng năng, kiên trì và chăm chỉ.
Về thành ngữ:
- Thành ngữ thì lại mang đậm tính biểu trưng, khái quát, cô đọng và đi kèm hình tượng bóng bẩy. Vì vậy khả năng biểu đạt đến người đọc, người nghe rất cao.
Ví dụ: Chó dữ mất láng giềng / Chân cứng đá mềm / Bảy nổi ba chìm…
- Những thành ngữ còn được sủ dụng để lồng vào lời nói dân gian để tăng tính biểu cảm cao hơn.
Ví dụ: như “Cậu đừng có như thế, đừng có đứng núi này trông núi nọ” do thành ngữ là một cụm từ cố định nên khi được ghép vào trong câu giúp câu hoàn chỉnh về ngữ pháp cũng như gia tăng thêm phần biểu cảm.
***
Trên đây là nội dung bài học Tục ngữ là gì? Nghệ thuật trong tục ngữ do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn và tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình. Đồng thời luôn đạt điểm cao trong các bài thi bài kiểm tra sắp tới. Chúc các em học tập thật tốt.
Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyên mục Học tập
- 1 Lunatic 1 Ice Pick là gì? Video gây án khiến cả thế giới phải rúng động
- 81176 là gì? Ý nghĩa của số 81176
- Ai là người sáng tạo ra tiếng Việt? Bảng chữ cái tiếng Việt có bao nhiêu chữ?
- Ai mặc noọng báu là gì? Ý nghĩ của Ai mặc noọng báu
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là gì? Các hình thức ẩn dụ
- Ẩn dụ là gì? Các hình thức ẩn dụ
- ARPANET là gì? Internet ra đời như thế nào?
- B Ray là ai? Con đường sự nghiệp của B Ray