Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Cánh DiềuHọc TậpLớp 10

Kinh tế Pháp luật 10 Bài 7 Cánh diều: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh

Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.

Giải KTPL 10 Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem: Kinh tế Pháp luật 10 Bài 7 Cánh diều: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh

Mở đầu trang 42 KTPL 10: Trong nền kinh tế có rất nhiều chủ thể sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển, các chủ thể này phải lựa chọn mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp.

Em hãy cùng bạn liệt kê các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế và lấy ví dụ về mô hình sản xuất kinh doanh của các chủ thể đó.

Trả lời:

Các chủ thể trong nền kinh tế bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp…

– Ví dụ:

+ Ví dụ mô hình kinh doanh của cá nhân: anh Tuấn buôn bán mặt hàng thời trang nam.

+ Ví dụ mô hình kinh doanh của hộ gia đình: chị Trang cùng với mẹ làm đồ thủ công mĩ nghệ mây tre đan.

+ Ví dụ mô hình kinh doanh của hợp tác xã: hợp tác xã Lạc Tánh (huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận) trồng nấm linh chi, nấm rơm và sản xuất phân hữu cơ

+ Ví dụ mô hình kinh doanh của doanh nghiệp: Công ty X chuyên sản xuất các loại trái cây khô để xuất khẩu.

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo

1. Sản xuất kinh doanh và vai trò của sản xuất kinh doanh

Câu hỏi trang 43 KTPL 10:

Em hãy quan sát hình ảnh, đọc thông tin và trả lời câu hỏi

Kinh tế 10 Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh - Cánh diều (ảnh 1)

a) Em hãy mô tả quá trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm được đề cập trong hình ảnh trên và chỉ ra các nguồn lực cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm đó?

b) Theo em, mục đích của việc sản xuất kinh doanh là gì?

Trả lời:

Yêu cầu a)

Mô tả quá trình sản xuất kinh doanh: Trang trại nuôi bò => vắt sữa => cho sữa vào bồn chứa => đưa sữa tới nhà máy để kiểm tra chất lượng sữa => tách khuẩn, thanh trùng sữa => rót sữa và đóng hộp => bảo quản và vận chuyển sữa tới các cửa hàng, siêu thị…

– Các nguồn lực cần thiết cho quá trình sản xuất là: lao động, vốn, kĩ thuật…

Yêu cầu b) Mục đích của việc sản xuất kinh doanh:

+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

+ Tạo ra thu nhập cho chủ thể sản xuất kinh doanh

+ Góp phần quyết việc làm cho người lao động và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương và đất nước.

Câu hỏi trang 43 KTPL 10:

Đọc thông tin và trả lời câu hỏi

Thông tin:  Chè là một đặc sản nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên. Với xu hướng tiêu dùng và nhu cầu thị trường ngày càng gia tăng, việc sản xuất chè hữu cơ đã giúp người trồng chè ở các vùng chè đặc sản nồi tiếng ở Thái Nguyên có thu nhập cao và thu hút ngày càng nhiều lao động vào sản xuất kinh doanh. Không những thế, chè Thái Nguyên còn được xuất khẩu đến nhiều quốc gia trên thế giới, mang lại nguồn thu cho đất nước.

(Theo Báo Dân sinh, ngày 14/10/2020)

a) Theo em sản xuất kinh doanh có vai trò gì đối với người tiêu dùng?

b) Em hãy cho biết việc sản xuất kinh doanh chè mang lại lợi ích gì cho các chủ thể của nền kinh tế?

Trả lời:

Yêu cầu a) Sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng ứng nhu cầu tiêu dùng của con người

Yêu cầu b) Lợi ích của việc sản xuất kinh doanh chè đối với các chủ thể của nền kinh tế:

+ Tạo ra thu nhập cho chủ thể sản xuất kinh doanh

+ Góp phần quyết việc làm cho người lao động và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương và đất nước.

+ Đất nước có nguồn thu từ xuất khẩu chè

+ Người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu sử dụng chè.

2. Các mô hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm của mỗi mô hình

a. Mô hình kinh tế hộ gia đình

Câu hỏi trang 44 KTPL 10:

Em hãy đọc thông tin, trường hợp và trả lời câu hỏi

Thông tin 1. Điều 79, Nghị định số 01/2021/NĐ CP về đăng kí doanh nghiệp

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng kí thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng kí hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng kí hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình uỷ quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quả vặt, buôn chuyền, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thâp không phải đăng kí hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghê đầu tư kinh doanh có điều kiện. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phó trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vị địa phương.

Thông tin 2. Những năm gần đây, trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc xuất hiện nhiêu mô hình kinh tế hộ gia đình cho hiệu quả cao. Trong gia đoạn 2018 – 2020, toàn huyện có hơn 40 nghìn lượt hộ hội viên nông dân đăng ki tham gia phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi. Các hộ gia đình trên địa bản huyện đã tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Từ đó, đã xuất hiện nhiều mô hinh làm kinh tế có hiệu quả như nuôi bò vỗ béo hướng thịt ở các xã Cao Phong, Tứ Yên, Hải Lựu; nuôi bò nái sinh sản ở các xã Nhạo Sơn, Tứ Yên, Đôn Nhân, Như Thuy; nuôi lợn ở xã Lãng Công,…

(Theo baovinhphuc.com.vn, ngày 06/8/2020)

Trường hợp. Sinh ra trong một miền quê và gia đình gắn bó với nghề làm nón lá truyền thống, chị An được bố mẹ truyền lại kinh nghiệm làm nón và những bí quyết riêng để tạo ra những chiếc nón đẹp. Những ngày cuối tuần được nghỉ học, chị An thường phụ giúp bố mẹ làm nón. Với quy mô sản xuất nhỏ, năng suất lao động thấp nên thu nhập của gia đình không lớn. Những năm gần đây, thấy tònh hình tiêu thụ nón lá khó khăn, các hộ gia đònh trong làng đã tìm cách đưa nón lá của quê hương mình đến những vùng miền khác và xuất khẩu đi một số nước. Chị An mong muốn sau này sẽ tiếp tục nghề truyền thống của gia đình mình để đưa những chiếc nón lá – một nét đẹp văn hoá Việt Nam đến khắp nơi trên thế giới.

a) Em hãy căn cứ vào các thông tin để xác định chủ thể của mô hình kinh tế hộ gia đình.

b) Em hãy liệt kê lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mô hình kinh tế hộ gia đình ở thông tin 2 và trường hợp trên.

c) Em có ý kiến như thế nào về nhận định: Mô hình kinh tế hộ gia đình thường có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, vốn đầu tư thấp?

Trả lời:

Yêu cầu a) Chủ thể của mô hình kinh tế hộ gia đình là cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình

Yêu cầu b) Các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của mô hình kinh tế hộ gia đình ở thông tin 2 và trường hợp trên là:

+ Trồng trọt và chăn nuôi bò, lợn.

+ Làm nón lá

Yêu cầu c) Em đồng ý với nhận định trên, vì: mô hình kinh tế hộ gia đình là hình thức sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung cùng đóng góp công sức để sản xuất kinh doanh nên quy mô sản xuất thường nhỏ, vốn đầu tư thấp, chủ yếu sử dụng kinh nghiệm, công nghệ và sức lao động truyền thống.

b. Mô hình kinh tế hợp tác xã

Câu hỏi trang 45 KTPL 10:

Em hãy đọc thông tin, tình huống và trả lời câu hỏi

Thông tin 1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lân nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản ló hợp tác xã.

(Theo Điều 3, Luật Hợp tác xã, Luật số 23/2012/QH13)

Câu hỏi: Em hãy căn cứ vào thông tin 1 để xác định chủ thể của mô hình kinh tế hợp tác xã? Theo em, mô hình kinh tế hợp tác xã được hình thành như thế nào? Mục đích tham gia hợp tác xã của các thành viên là gì?

Trả lời:

Chủ thể của mô hình kinh tế hợp tác xã là tập thể, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập

– Mô hình hợp tác xã được thành lập trên tinh thần tự nguyện hợp tác và sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ giữa các thành viên.

– Mục đích thành lập hợp tác xã là: hợp tác, tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm để đáp ứng nhu cầu chung của thành viên.

Câu hỏi trang 45 KTPL 10:

Em hãy đọc thông tin, tình huống và trả lời câu hỏi

Thông tin 2. Những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Bình Thuận xuất hiện mô hình kinh tế hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với cách sản xuất kinh doanh mới. Bình Thuận hiện có khoảng 180 hợp tác xã, được hình thành một cách tự nguyện giữa các xã viên với hơn 47 800 thành viên. Các hợp tác xã vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội, bên cạnh việc cùng sản xuất và cùng kinh doanh, tạo ra thu nhập thì hợp tác xã còn góp phân tạo ra việc làm cho thành viên, giảm được tình hình thất nghiệp của xã hội, tạo điều kiện phát triển cho những cá nhân nhỏ lẻ, không đủ khả năng tự kinh doanh độc lập. Tiêu biểu là hợp tác xã nông nghiệp Lạc Tánh, huyện Tánh Linh trông nấm linh chi, nấm rơm và sản xuất phân hữu cơ; tại hợp tác xã Bình Minh, huyện Bắc Binh trồng dưa lưới trong nhà màng, hợp tác xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc trồng thanh long ứng dụng khoa học – công nghệ, chế biến thành công rượu vang từ quả thanh long,…

(Theo dantocmiennui.vn, ngày 07/12/2019)

Em hãy cho biết những lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào của các hợp tác xã được nhắc đến ở thông tin 2? Em hãy liệt kê các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác của hợp tác xã mà em biết.

Trả lời:

Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh được nhắc đến ở thông tin 2 là:

+ Trồng nấm linh chi, nấm rơm;

+ Sản xuất phân hữu cơ;

+ Trồng dưa lưới, thanh long;

+ Sản xuất rượu vang

– Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác của hợp tác xã: chăn nuôi, xây dựng, dịch vụ, thương mại, công nghiệp…

Câu hỏi trang 46 KTPL 10:

Tình huống. Gia đình Lan là hộ chuyên canh rau ở vùng ngoại thành. Do sản xuất với quy mô nhỏ và bố mẹ Lan phải tự tiêu thụ nên thu nhập thấp, không ổn định. Những năm gần đây, ở quê Lan xuất hiện mô hình hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp chuyên cung cấp rau, thịt an toàn, mang lại hiệu quả kinh tế ổn định cho các xã viên. Nhiều hộ gia đình xung quanh nhà Lan đã tham gia hợp tác xã, được cán bộ hỗ trợ về kĩ thuật, cách phòng trừ sâu bệnh và hợp tác xã đứng ra thu mua sản phẩm. Gia đình Lan băn khoăn không biết có nên tham gia hợp tác xã hay không.

Em hãy đọc tình huống bên và đưa ra ý kiến của em để giúp gia đình Lan lựa chọn mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp?

Trả lời:

– Gia đình Lan nên tham gia hợp tác xã để được hỗ trợ về: kĩ thuật, cách phòng trừ sâu bệnh và đầu ra của sản phẩm ra sạch

c. Mô hình doanh nghiệp

Câu hỏi trang 47 KTPL 10:

Em hãy đọc thông tin, quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi

Luật Doanh nghiệp 2020, số 59/2020/QH14 (trích)

Điều 4. Giải thích thuật ngữ

10. Doanh nghiệp là tô chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ki thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phân có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.

Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tô chức, cá nhân.

Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.

Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước

1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lí dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phân, bao gồm:

a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Điều 111. Công ty cổ phần

1. Công ty có phân là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng có đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Câu hỏi:

a) Em hãy căn cứ vào thông tin để xác định đặc điểm về pháp lý của doanh nghiệp.

b) Hãy liệt kê các loại hình doanh nghiệp được nhắc đến ở thông tin trên và cho biết đặc điểm về nguồn gốc hình thành vốn của từng loại hình doanh nghiệp đó. Ngoài các loại hình trên, em còn biết các loại hình doanh nghiệp nào khác?

c) Em hãy phân biệt các loại hình doanh nghiệp được nhắc đến ở thông tin trên.

Trả lời:

Yêu cầu a) Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp đều có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng kí thành lập theo quy định của pháp luật.

Yêu cầu b)

– Liệt kê các loại hình doanh nghiệp trong đoạn thông tin

+ Doanh nghiệp nhà nước => Nguồn gốc hình thành vốn: do nhà nước đóng góp vốn theo tỉ lệ 100% hoặc trên 50%.

+ Doanh nghiệp TNHH một thành viên => Nguồn gốc hình thành vốn: do một cá nhân hoặc một tổ chức đóng góp vốn

+ Doanh nghiệp TNHH hai thành viên trở lên => Nguồn gốc hình thành vốn: do nhiều cá nhân (từ 02 đến 50 người) cùng đóng góp vốn

+ Công ty cổ phần => Nguồn gốc hình thành vốn: có thể là do các cá nhân hoặc tổ chức cùng đóng góp vốn.

+ Doanh nghiệp tư nhân => Nguồn gốc hình thành vốn: do một cá nhân đóng góp vốn

– Ngoài các loại hình doanh nghiệp trên còn có: công ty hợp danh

Yêu cầu c) Phân biệt các loại hình doanh nghiệp

– Doanh nghiệp nhà nước:

+ Chủ sở hữu: nhà nước (với trường hợp nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ) hoặc nhà nước cùng với các  tổ chức, cá nhân khác (với trường hợp cổ phần hóa).

+ Số lượng thành viên: phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp

+ Nguồn gốc hình thành vốn: do nhà nước góp 100% vốn điều lệ hoặc do nhà nước góp hơn 50% vốn điều lệ

+ Tư cách pháp nhân: có tư cách pháp nhân

+ Trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản: trong phạm vi tài sản góp vốn vào doanh nghiệp

+ Huy động vốn: Chuyển nhượng vốn

+ Cơ cấu tổ chức: Phụ thuộc vào loại hình công ty

– Công ty TNHH một thành viên:

+ Chủ sở hữu: một tổ chức hoặc một cá nhân

+ Số lượng thành viên: 1

+ Nguồn gốc hình thành vốn: do một cá nhân hoặc một tổ chức góp vốn

+ Tư cách pháp nhân: có tư cách pháp nhân

+ Trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản: Trong phạm vi số vốn cam kết

+ Huy động vốn: Chuyển nhượng vốn hoặc phát hành trái phiếu

+ Cơ cấu tổ chức: Đơn giản

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên

+ Chủ sở hữu: tổ chức hoặc cá nhân

+ Số lượng thành viên: 2 – 50 thành viên là tổ chức/ cá nhân

+ Nguồn gốc hình thành vốn: do các cá nhân/ tổ chức góp vốn

+ Tư cách pháp nhân: có tư cách pháp nhân

+ Trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản:  Trong phạm vi số vốn cam kết

+ Huy động vốn: Chuyển nhượng vốn hoặc phát hành trái phiếu

+ Cơ cấu tổ chức: khá đơn giản

– Công ty cổ phần

+ Chủ sở hữu: Tổ chức, cá nhân

+ Số lượng thành viên: từ 03 cá nhân hoặc tổ chức

+ Nguồn gốc hình thành vốn: có thể là do các cá nhân hoặc tổ chức cùng đóng góp vốn.

+ Tư cách pháp nhân: có tư cách pháp nhân

+ Trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản: Trong phạm vi số vốn cam kết

+ Huy động vốn: Chuyển nhượng vốn hoặc phát hành cổ phiếu

+ Cơ cấu tổ chức: Phức tạp

– Doanh nghiệp tư nhân

+ Chủ sở hữu: Cá nhân

+ Số lượng thành viên: 1 cá nhân

+ Nguồn gốc hình thành vốn: do 1 cá nhân góp vốn

+ Tư cách pháp nhân: không có tư cách pháp nhân

+ Trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản: Toàn bộ tài sản

+ Huy động vốn: Chuyển nhượng vốn

+ Cơ cấu tổ chức: đơn giản

Câu hỏi trang 47 KTPL 10:

Kinh tế 10 Bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh - Cánh diều (ảnh 1)

a) Em hãy quan sát hình ảnh trên và cho biết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhận xét về xu hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

b) Theo em, nếu căn cứ vào quy mô thì có thể phân chia doanh nghiệp thành các loại nào?

Trả lời:

Yêu cầu a)

– Các lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ

– Xu hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

+ Giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp.

+ Tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng; dịch vụ. Trong đó, khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Yêu cầu b) Căn cứ vào quy mô, doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp quy mô vừa, doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ.

Luyện tập

Luyện tập 1 trang 48 KTPL 10: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây? Vì sao?

A. Phát triển sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết việc làm cho chủ thể sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất và tình thần cho người lao động, giảm bớt tệ nạn xã hội.

B. Sản xuất kinh doanh chỉ nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận cho chủ thể sản xuất.

C. Khi doanh nghiệp cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu được nhiều lợi nhuận thì nền kinh tế, đât nước càng phát triển.

D. Nên tập trung phát triển các ngành sản xuất kinh doanh hiện đại, giảm bớt các nghề truyền thống ở địa phương.

Trả lời:

– Nhận định A, không đồng tình. Vì: sản xuất kinh doanh tạo ra thu nhập cho chủ thể kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương và đất nước.

– Nhận định B, không đồng tình. Vì: sản xuất kinh doanh không chỉ tạo ra thu nhập cho chủ thể kinh doanh mà còn giải quyết việc làm cho người lao động và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương và đất nước.

– Nhận định C, đồng tình. Vì: thông qua cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận, đóp góp nhiều cho xã hội và nền kinh tế.

– Nhận định D, không đồng tình. Vì: không nên giảm bớt các nghề truyền thống ở địa phương mà tập trung phát triển song song với các ngành sản xuất kinh doanh hiện đại, thậm chí tập trung phát triển hơn do đã có sẵn lợi thế.

Luyện tập 2 trang 48 KTPL 10: Em hãy lựachọn một điển hình kinh tế hộ gia đình mang lại hiệu quả kinh tế ở địa phương và chia sẻ với các bạn trong lớp.

Trả lời:

(*) Bài tham khảo: mô hình kinh tế hộ gia đình của chị Nguyễn Thị Minh Hiếu (ở thị trấn Trà Xuân, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi)

– Xuất thân từ gia đình thuần nông, những năm đầu lập gia đình, cuộc sống gia đình chị Hiếu rất vất vả, khó khăn, điều kiện kinh tế chưa ổn định. Trong quá trình đầu tư để phát triển kinh tế, gia đình chị cũng gặp nhiều vấn đề như: thiếu vốn sản xuất, thiếu kinh nghiệm, thiếu đầu ra tiêu thụ sản phẩm, mẫu mã thiết kế chưa đẹp,… Bản thân chị nhiều lúc thấy nản chí muốn bỏ cuộc, nhưng với bản tính chịu thương chịu khó, chị đã cố gắng phấn đấu vượt qua mọi khó khăn và nỗ lực để làm giàu chính trên mảnh đất quê hương.
Được sự động viên, giúp đỡ của chị em phụ nữ trong chi hội, chị đã bàn bạc với gia đình và mạnh dạn vay số tiền 50 triệu đồng từ Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Trà Bồng, cộng với số vốn dành dụm của gia đình, chị đã đầu tư vào việc thu mua, chế biến các sản phẩm từ cây quế. Qua 5 năm đầu tư phát triển kinh tế, từ một cơ sở nhỏ với cách làm thủ công, đến nay cơ sở sản xuất của chị đã trang bị đầy đủ hệ thống máy móc nhằm cung ứng kịp thời về số lượng cũng như chất lượng cho thị trường trong nước và nước ngoài.

– Hiện tại, mỗi ngày, cơ sở sản xuất của chị đã cho ra rất nhiều sản phẩm và đã tạo công ăn việc làm cho trên 50 lao động nữ tại địa phương, thu nhập 5 triệu đồng/người/tháng (trong đó, chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số). Mỗi ngày, cơ sở sản xuất của chị thu mua từ 10 – 20 tấn quế, để sản xuất các sản phẩm (bình ly quế, tinh dầu, bột quế, nhang…), các sản phẩm từ quế của chị hiện tại đã có mặt trên thị trường trong và ngoài nước. Bình quân, cơ sở sản xuất đã thu về lợi nhuận cho gia đình chị Hiếu khoảng 200 triệu đồng/năm.

– Nhờ phát huy tốt tiềm năng lợi thế về nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực sẵn có tại địa phương và sự quyết tâm chịu khó tìm tòi, học hỏi trong phát triển kinh tế, chị Trần Thị Minh Hiếu đã nỗ lực vượt qua khó khăn, vươn lên làm giàu chính đáng; các sản phẩm của cơ sở sản xuất ngày càng đảm bảo chất lượng, được người tiêu dùng và các cơ sở tiêu thụ tin dùng, khẳng định vị thế trên thị trường. Ngoài ra, các sản phẩm làm từ quế của chị được UBND tỉnh Quảng Ngãi cấp giấy chứng nhận sản phẩm đạt hạng 3 sao và tham gia Cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi lần thứ 2 năm 2020, đạt giải Khuyến khích.

– Gia đình chị luôn chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tham gia sinh hoạt chi, tổ phụ nữ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của một hội viên, rèn luyện tốt phẩm chất đạo đức của người phụ nữ Việt Nam “Tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang”. Chị luôn nhiệt tình, năng nỗ trong công tác tuyên truyền, triển khai nhiệm vụ của Hội cấp trên giao triển khai thực hiện, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua, các cuộc vận động, giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, công tác nhân đạo từ thiện. Đồng thời, vận động những hội viên khác cùng nhau xây dựng các mô hình kinh tế có hiệu quả. Truyền đạt lại kinh nghiệm sản xuất cho các chị em trong chi, tổ hội để góp sức vào công cuộc giảm nghèo, làm giàu chính đáng và xây dựng tổ chức hội vững mạnh.

– Với những kết quả đó, nhiều năm liền, gia đình chị Hiếu đạt gia đình văn hoá và bản thân chị được hội cấp trên, địa phương biểu dương là nhân tố điển hình về phát triển kinh tế. Đặc biệt, chị đã được Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tặng Bằng khen danh hiệu “Phụ nữ tiêu biểu” năm 2018.

– Những thành quả đạt được hôm nay, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn nhờ sự động viên, chia sẻ và đồng hành của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp, chị xứng đáng là tấm gương sáng cho nhiều chị em phụ nữ học tập và làm theo về tinh thần cần cù, sáng tạo, năng động, mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm, trong phát triển kinh tế, nỗ lực vươn lên làm giàu chính đáng ngay trên mảnh đất quê hương mình.

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo

Luyện tập 3 trang 48 KTPL 10: Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi

Tình huống: Nhóm của Oanh và Hùng tranh luận về mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 

– Oanh: Tớ cho rằng mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận thông qua việc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ để phục vụ người tiêu dùng.

– Hùng: Mình thì cho rằng, mục tiêu trước hết của doanh nghiệp là lợi nhuận. Bên cạnh đó cũng có một số doanh nghiệp hoạt động không chỉ vỉ mục tiêu lợi nhuận mà còn hướng đến yêu tố cộng đồng, xã hội và môi trường.

a) Em tán thành hay không tán thành với ý kiến của bạn nào? Vì sao?

b) Em hãy cùng bạn lấy một ví dụ để làm rõ các mục tiêu của một doanh nghiệp cụ thế mà em biết.

Trả lời:

Yêu cầu a) Em tán thành với ý kiến của bạn Hùng vì doanh nghiệp hoạt động nhằm mục đích chủ yếu là thu được lợi nhuận. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn hướng tới các mục tiêu khác về cộng đồng, xã hội và môi trường

Yêu cầu b) Trong bối cảnh dịch bệnh Covid – 19, doanh nghiệp không chỉ hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận mà còn tích cực thực hiện các mục tiêu khác nhằm hướng tới cộng đồng, xã hội. Trong đó, phải kể đến Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk). Trong năm 2021, trong bối cảnh dịch bệnh diễn ra phức tạp, Vinamilk không chỉ cố gắng thực hiện mục tiêu kép “vừa chống dịch, vừa ổn định sản xuất, cung ứng hàng hóa” mà còn dành ưu tiên cho một mục tiêu thứ 3: san sẻ khó khăn, hỗ trợ người tiêu dùng và cộng đồng trong dịch Covid-19.

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo

Luyện tập 4 trang 49 KTPL 10: Em hãy cùng bạn thảo luận về xu hướng của thị trường, lĩnh vực sản xuất kinh doanh phù hợp với hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp trong thời gian tới.

Trả lời:

Hiện nay, trong bối cảnh dịch bệnh Covid – 19 phức tạp, xu hướng kinh doanh online, trên các sàn thương mại điện tử… ngày càng được đẩy mạnh

– Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh phù hợp:

+ Hộ gia đình: sản phẩm truyền thống của địa phương. Ví dụ: sản xuất gốm sứ, sản xuất nón lá sen, sản xuất đồ thủ công mĩ nghệ…

+ Hợp tác xã: các sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP

+ Doanh nghiệp: các phần mềm chuyển đổi số…

Luyện tập 5 trang 49 KTPL 10: Em hãy đọc các tình huống dưới đây và đưa ra lời khuyên với các bạn trong tình huống đó.

Tình huống a) Địa phương của Hưng có nghề sản xuất bánh kẹo truyền thông. Mặc dù các loại bánh kẹo trên thị trường rất đa dạng nhưng hương vị bánh kẹo truyền thống của quê Hưng vẫn vẹn nguyên suốt từ bao đời nay. Đặc biệt, mỗi dịp tết đến, xuân về, nhà nào cũng đỏ lửa, luôn tay làm cả ngày mà vẫn không kịp hàng để giao cho khách. Hưng muốn sau này sẽ tiếp tục nghề truyền thống của địa phương nhưng anh trai của Hưng thì cho rằng sản xuất kinh doanh sản phẩm truyền thống không phù hợp trong bối cảnh hiện nay.

Câu hỏi: Em hãy nhận xét sự lựa chọn lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Hưng. Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến của anh trai bạn Hưng? Vì sao?

Tình huống b) Chị gái của Kiên mở cửa hàng quần áo thời trang trên phố. Chi phí thuê địa điểm, nhân viên ngày càng tăng nên lời lãi không được bao nhiêu. Mặt khác, xu hướng, mua sắm trực tuyến ảnh hưởng lớn việc tiêu thụ của cửa hàng. Thấy công việc kinh doanh của chị gái ế ẩm, Kiên khuyên chị nên chuyển sang hình thức kinh doanh online, mở gian hàng trên các chợ thương mại điện tử, đăng hình ảnh quảng cáo chất lượng sản phẩm cao hơn thực tế để thu hút khách hàng.

Câu hỏi: Em hãy nhận xét lời khuyên của Kiên cho công việc kinh doanh của chị gái. Theo em, việc kinh doanh trực tuyến có u điểm và nhược điểm gì? Nếu em là chủ thể kinh doanh trực tuyến, em sẽ đưa ra những giải pháp nào đê nâng cao hiệu quả công việc kinh doanh của mình?

Trả lời:

Tình huống a)

– Sự lựa chọn lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Hưng là đúng đắn. Em không đồng tình với suy nghĩ của anh trai bạn Hưng vì các sản phẩm truyền thống vẫn có sức hấp dẫn nếu chúng ta biết đổi mới sản phẩm cho phù hợp với bối cảnh hiện tại.

Tình huống b)

Lời khuyên của Kiên cho công việc kinh doanh của chị gái là hợp lí, phù hợp với tình hình hiện tại.

– Ưu điểm và nhược điểm của kinh doanh trực tuyến:

+ Ưu điểm: không tốn chi phí thuê mặt bằng kinh doanh; dễ dàng quản lý trên các nền tảng trực tuyến; tiết kiệm thời gian, công đoạn mua bán hàng diễn ra nhanh chóng; sử dụng linh hoạt các phương thức thanh toán; quá trình xử lý đơn hàng nhanh chóng…

+ Nhược điểm: nguy cơ bị đánh cắp dữ liệu, gây bất lợi cho hệ thống bán hàng online; khó khăn trong vấn đề tạo dựng sự tin tưởng của khách hàng, khó làm lên thương hiệu do hiện tượng lừa đảo diễn ra ngày càng phổ biến, sản phẩm khách nhận được không đúng với quảng cáo; hàng giả, hàng kém chất lượng tràn lan; hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh

– Đưa ra các giải pháp sau để nâng cao hiệu quả công việc kinh doanh của mình:

+ Xây dựng đối tượng khách hàng tiềm năng. Từ đó, xây dựng chiến lược quảng cáo phù hợp

+ Nâng cao chất lượng sản phẩm

+ Tối ưu hóa website bán hàng để nâng cao trải nghiệm của khách hàng

+ Mở các chương trình khuyến mãi

+ Sử dụng linh hoạt các phương thức thanh toán và vận chuyển hàng hóa

+ Chú ý dịch vụ chăm sóc khách hàng

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo

Vận dụng

Vận dụng 1 trang 49 KTPL 10: Em hãy cùng bạn lập kế hoạch tổ chức một buổi toạ đàm về chủ đề vai trò của sản xuất kinh doanh đối với sự phát triển của địa phương.

Trả lời:

– Hình thức tổ chức: Tọa đàm trực tiếp

Thời gian: …….. giờ, ngày ……. / ……./ ………

Địa điểm: phòng học số …………, trường THPT X

Thành phần tham dự:

+ Tập thể học sinh lớp 10…, trường THPT X

+ Cố vấn chuyên môn: ông Nguyễn Văn A (GV bộ môn Giáo dục kinh tế và pháp luật)

+ Khách mời: ông Trần Văn Minh – giám đốc Công ty NHHH một thành viên TM

Mục đích: nhằm nâng cao hiểu biết của mọi người về vai trò của sản xuất kinh doanh đối với sự phát triển của địa phương

– Nội dung:

+ Vai trò của sản xuất kinh doanh đối với sự phát triển của địa phương

+ Các mô hình sản xuất kinh doanh hiện tại địa phương đang có

+ Những lợi ích kinh tế mà sản xuất kinh doanh mang lại hiện tại cho địa phương

+ Đặt câu hỏi giao lưu với khách mời

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo

Vận dụng 2 trang 49 KTPL 10: Em hãy tìm hiểu về mô hình kinh tế hộ gia đình, mô hình kinh tế hợp tác xã, môi hình doanh nghiệp ở địa phương em và chia sẻ với các bạn trong lớp về sự phát triển của mô hình đó.

Trả lời:

(*) Tham khảo: Mô hình hợp tác xã ở Bình Thuận

Những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Bình Thuận xuất hiện mô hình kinh tế hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với cách sản xuất kinh doanh mới. Bình Thuận hiện có khoảng 180 hợp tác xã, được hình thành một cách tự nguyện giữa các xã viên với hơn 47 800 thành viên.

Các hợp tác xã vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội, bên cạnh việc cùng sản xuất và cùng kinh doanh, tạo ra thu nhập thì hợp tác xã còn góp phân tạo ra việc làm cho thành viên, giảm được tình hình thất nghiệp của xã hội, tạo điều kiện phát triển cho những cá nhân nhỏ lẻ, không đủ khả năng tự kinh doanh độc lập.

Tiêu biểu là hợp tác xã nông nghiệp Lạc Tánh, huyện Tánh Linh trông nấm linh chi, nấm rơm và sản xuất phân hữu cơ; tại hợp tác xã Bình Minh, huyện Bắc Binh trồng dưa lưới trong nhà màng, hợp tác xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc trồng thanh long ứng dụng khoa học – công nghệ, chế biến thành công rượu vang từ quả thanh long,…

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo

Xem thêm lời giải bài tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác: 

Bài 8: Tín dụng

Bài 9: Dịch vụ tín dụng

Bài 10: Lập kế hoạch tài chính cá nhân

Bài 11: Công dân với hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bài 12. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Cánh Diều

5/5 - (2 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button