Giải Toán 7 Bài 2 Cánh diều: Phân tích và xử lí dữ liệu
Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.
Giải bài tập Toán 7 Bài 2: Phân tích và xử lí dữ liệu
A. Câu hỏi trong bài
Bạn đang xem: Giải Toán 7 Bài 2 Cánh diều: Phân tích và xử lí dữ liệu
Giải Toán 7 trang 9 Tập 2
Câu hỏi khởi động trang 9 Toán 7 Tập 2: Xếp loại thi đua bốn tổ lao động của một đội sản xuất được thống kê ở Bảng 2 (đơn vị: người). Bằng cách phân tích và xử lí dữ liệu, hãy cho biết:
a) Đội sản xuất trên có bao nhiêu người?
b) Đội trưởng thông báo rằng tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người ở cả đội là 65%. Thông báo đó của đội trưởng có đúng không?
Lời giải
Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được bài toán trên như sau:
a) Số người lao động của tổ 1 là: 7 + 2 + 1 = 10 (người).
Số người lao động của tổ 2 là: 6 + 2 + 2 = 10 (người).
Số người lao động của tổ 3 là: 5 + 5 + 0 = 10 (người).
Số người lao động của tổ 4 là: 6 + 1 + 3 = 10 (người).
Cả bốn tổ có số người là: 10 + 10 + 10 + 10 = 40 (người0.
Vậy đội sản xuất này có 40 người.
b) Số lao động giỏi của đội sản xuất này là: 7 + 6 + 5 + 6 = 24 (người)
Tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người ở cả đội là:
Đội trưởng thông báo rằng tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người ở cả đội là 65% > 60%.
Vậy thông báo của đội trưởng là không đúng.
Hoạt động 1 trang 9 Toán 7 Tập 2: Đọc kĩ các nội dung sau:
Sau khi thu thập, tổ chức, phân loại, biểu diễn dữ liệu bằng bảng hoặc biểu đồ, ta cần phân tích và xử lí các dữ liệu đó để tìm ra những thông tin hữu ích và rút ra kết luận. Thông thường, quá trình phân tích và xử lí dữ liệu dựa trên tính toán và suy luận toán học.
Giải Toán 7 trang 11 Tập 2
Hoạt động 2 trang 11 Toán 7 Tập 2: Đọc kĩ các nội dung sau:
Quá trình phân tích và xử lí dữ liệu giúp chúng ta có thể nhận biết được: tính hợp lí của dữ liệu thống kê, tính hợp lí của kết luận thống kê và cũng có thể bác bỏ kết luận đã nêu ra. Thông thường, để làm được điều đó ta dựa trên những tiêu chí đơn giản hoặc dựa trên tính toán và suy luận toán học.
Giải Toán 7 trang 12 Tập 2
Luyện tập trang 12 Toán 7 Tập 2: Giải bài toán nêu trong phần mở đầu.
Lời giải
a) Số người lao động của tổ 1 là: 7 + 2 + 1 = 10 (người).
Số người lao động của tổ 2 là: 6 + 2 + 2 = 10 (người).
Số người lao động của tổ 3 là: 5 + 5 + 0 = 10 (người).
Số người lao động của tổ 4 là: 6 + 1 + 3 = 10 (người).
Cả bốn tổ có số người là: 10 + 10 + 10 + 10 = 40 (người0.
Vậy đội sản xuất này có 40 người.
b) Số lao động giỏi của đội sản xuất này là: 7 + 6 + 5 + 6 = 24 (người)
Tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người ở cả đội là:
Đội trưởng thông báo rằng tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người ở cả đội là 65% > 60%.
Vậy thông báo của đội trưởng là không đúng.
B. Bài tập
Bài 1 trang 12 Toán 7 Tập 2: Biểu đồ ở Hình 7 biểu diễn lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong sáu tháng cuối năm dương lịch.
a) Nêu đối tượng thống kê và tiêu chí thống kê.
b) Lập bảng số liệu thống kê lượng mưa tại trạm khí tượng Huế theo mẫu sau:
c) Trong các tháng trên, tháng nào có lượng mưa nhiều nhất? Tháng nào có lượng mưa ít nhất?
Lời giải
a) Đối tượng thống kê là sáu tháng cuối năm dương lịch: tháng 7, tháng 8, tháng 9, tháng 10, tháng 11, tháng 12.
Tiêu chí thống kê là lượng mưa (mm) tại trạm khí tượng Huế trong mỗi tháng.
b) Quan sát biểu đồ ở Hình 7 ta thấy”
– Lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong tháng 7 là 95,3 mm.
– Lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong tháng 8 là 1047,0 mm.
– Lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong tháng 9 là 473,4 mm.
– Lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong tháng 10 là 795,6 mm.
– Lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong tháng 11 là 580,6 mm.
– Lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong tháng 12 là 297,4 mm.
Ta có bảng sau:
Tháng |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Lượng mưa (mm) |
95,3 |
104,0 |
473,4 |
795,6 |
580,6 |
297,4 |
c) Ta có: 95,3 < 104,0 < 297,4 < 473,4 < 580,6 <795,6.
Vậy trong các tháng trên, tháng có lượng mưa nhiều nhất là tháng 10 (795,6 mm), tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 7 (95,3 mm).
Bài 2 trang 12, 13 Toán 7 Tập 2: Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Biểu đồ cột ở Hình 8 biểu diễn kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong các năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020.
a) Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2019 tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2018 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?
b) Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2020 tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2019 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?
Lời giải
Quan sát biểu đồ Hình 8, ta thấy:
– Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam năm 2018 là: 243,5 (tỉ đô la Mỹ).
– Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam năm 2019 là: 264,2 (tỉ đô la Mỹ).
– Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam năm 2020 là: 282,7 (tỉ đô la Mỹ).
a) Tỉ số phần trăm của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2019 so với năm 2018 là khoảng:
Do đó kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2019 tăng khoảng 108,5% – 100% = 8,5% so với năm 2018.
Vậy kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2019 tăng khoảng 8,5% so với năm 2018.
b) Tỉ số phần trăm của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2020 so với năm 2019 là khoảng:
Do đó kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2020 tăng khoảng 107,0% – 100% = 7,0% so với năm 2019.
Vậy kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2020 tăng khoảng 7,0% so với năm 2019.
Giải Toán 7 trang 13 Tập 2
Bài 3 trang 13 Toán 7 Tập 2: Giáo dục phổ thông ở nước ta gồm ba cấp học là: cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở (THCS), cấp trung học phổ thông (THPT). Từ năm 2010 đến năm 2019, giáo dục phổ thông đã có sự cải thiện rõ rệt về việc tăng tỉ lệ đi học chung và đi học đúng tuổi. Biểu đồ cột kép ở Hình 9 biểu diễn tỉ lệ đi học chung và tỉ lệ đi học đúng tuổi của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019.
a) Tỉ lệ đi học chung của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019 là bao nhiêu?
b) Tỉ lệ đi học đúng tuối của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019 là bao nhiêu?
c) Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là 101,0% được hiểu như thế nào? Giải thích lí do.
Lời giải
a) Quan sát biểu đồ Hình 9, ta thấy:
– Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là: 101,0%;
– Tỉ lệ đi học chung của cấp THCS là: 92,8%;
– Tỉ lệ đi học chung của cấp THPT là: 72,3%.
b) Quan sát biểu đồ Hình 9, ta thấy:
– Tỉ lệ đi học đúng tuổi của cấp tiểu học là: 98,0%;
– Tỉ lệ đi học đúng tuổi của cấp THCS là: 89,2%;
– Tỉ lệ đi học đúng tuổi của cấp THPT là: 68,3%.
c) Tỉ lệ đi học chung của một cấp học X được tính bằng tỉ số phần trăm của số học sinh đang đi học cấp học X so với tổng số trẻ em trong độ tuổi cấp học X.
Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là 101,0% tức là số trẻ em đi học cấp tiểu học nhiều hơn so với số trẻ em trong độ tuổi cấp tiểu học.
Lí do để giải thích điều này có thể là: một số bạn học sinh đi học sớm/ đi học muộn hơn so với độ tuổi quy định của cấp tiểu học.
Bài 4 trang 13 Toán 7 Tập 2: Biểu đồ cột kép ở Hình 10 biểu diễn số lượng học sinh lớp 7A và 7B có nhà ở nằm ở bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc của trường học.
a) Lập bảng số liệu thống kê số lượng học sinh lớp 7A và 7B có nhà nằm ở bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc của trường học theo mẫu sau:
b) Có 15 bạn trong hai lớp 7A và 7B thường nói rằng: Trong những ngày nắng, mỗi lần đi thẳng từ nhà đến trường vào buổi sáng hay bị chói mắt vì Mặt Trời chiếu thẳng vào mắt. Em có biết vì sao các bạn nói như vậy hay không?
Lời giải
a) Quan sát biểu đồ Hình 10, ta thấy:
– Có 6 bạn học sinh lớp 7A và 7 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Đông;
– Có 9 bạn học sinh lớp 7A và 6 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Tây;
– Có 10 bạn học sinh lớp 7A và 13 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Nam;
– Có 11 bạn học sinh lớp 7A và 10 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Bắc.
Ta có bảng sau:
Hướng |
Đông |
Tây |
Nam |
Bắc |
Lớp 7A |
6 |
9 |
10 |
11 |
Lớp 7B |
7 |
6 |
13 |
10 |
b) Do Mặt Trời mọc ở hướng Đông nên những bạn có nhà nằm ở hướng Tây mỗi lần đi thẳng đi nhà đến trường vào buổi sáng trong những ngày nắng sẽ bị Mặt Trời chiếu thẳng vào mắt nên sẽ hay bị chói mắt.
Có 9 bạn học sinh lớp 7A và 6 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Tây nên có 15 bạn trong hai lớp sẽ hay bị chói mắt khi đi thẳng từ nhà đến trường.
Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 7 Cánh diều, chi tiết khác:
Bài 3: Biểu đồ đoạn thẳng
Bài 4: Biểu đồ hình quạt tròn
Bài 5: Biến cố trong một số trò chơi đơn giản
Bài 6: Xác suất của biến cố ngẫu nhiên trong một số trò chơi đơn giản
Bài tập cuối chương 5
Đăng bởi: THCS Bình Chánh
Chuyên mục: Toán 7 Cánh Diều
- Giải Bài 9.29 trang 81 Toán 7 tập 2 SGK Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 9.30 trang 81 Toán 7 tập 2 SGK Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 6.33 trang 21 Toán 7 tập 2 SGK Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 6.27 trang 20 Toán 7 tập 2 SGK Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 6.28 trang 20 Toán 7 tập 2 SGK Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 6.29 trang 20 Toán 7 tập 2 SGK Kết nối tri thức với cuộc sống