Học TậpKHTN 6 Chân trời sáng tạoLớp 6

KHTN 6 Bài 3 Chân trời sáng tạo: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo | Giải Khoa học tự nhiên 6

Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.

Giải KHTN 6 Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Giải KHTN 6 trang 11

Bạn đang xem: KHTN 6 Bài 3 Chân trời sáng tạo: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo | Giải Khoa học tự nhiên 6

Mở đầu trang 11 KHTN 6: Tại sao phải thực hiện các quy định an toàn trong phòng thực hành? Làm thế nào để đo được kích thước, khối lượng, nhiệt độ,… của một vật thể?

Muốn quan sát những vật có kích thước nhỏ và rất nhỏ, chúng ta dùng dụng cụ nào?

Lời giải:

– Phải thực hiện các quy định an toàn trong phòng thực hành vì:

+ Trong phòng thực hành là nơi chứa các thiết bị, dụng cụ, mẫu vật, hoá chất, … => chứa các chất dễ cháy và độc.

+ Không làm theo các quy định an toàn trong phòng thực hành  => dẫn tới nguy cơ mất an toàn cho người làm thí nghiệm và mọi người xung quanh..

– Để đo được kích thước, khối lượng, nhiệt độ,… của một vật thể ta sử dụng các dụng cụ phù hợp, ví dụ:

+ Để đo được kích thước của một vật thể ta dùng các loại thước (thước thẳng, thước kẹp,..)

+ Để đo được khối lượng của một vật thể ta dùng các loại cân có trong phòng thực hành.

+ Để đo được nhiệt độ của một vật thể ta dùng nhiệt kế thích hợp để đo.

+ Muốn quan sát những vật có kích thước nhỏ ta dùng kính lúp.

+ Muốn quan sát những vật có kích thước rất nhỏ ta dùng kính hiển vi.

Câu hỏi thảo luận 1 trang 11 KHTN 6: Quan sát hình 3.1 và cho biết những điều phải làm, không được làm trong phòng thực hành. Giải thích.

 Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Lời giải:

–  Những điều phải làm trong phòng thực hành là:

+ Không ăn, uống, làm mất trật tự trong phòng thực hành.

+ Cặp, túi, ba lô phải để đúng nơi quy định. Đầu tóc gọn gàng, không đi giày, dép cao gót.

+ Sử dụng các dụng cụ bảo hộ (kính bảo vệ mắt, găng tay lấy hoá chất, khẩu trang thí nghiệm, …) khi làm thí nghiệm.

+ Chỉ làm các thí nghiệm, các bài thực hành khi có sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên.

+ Thực hiện đúng nguyên tắc khi sử dụng hoá chất, dụng cụ, thiết bị trong phòng thực hành. 

+ Thông báo ngay với giáo viên khi gặp các sự cố mất an toàn như hoá chất bắn vào mắt, bỏng hoá chất, bỏng nhiệt, làm vỡ dụng cụ thuỷ tinh, gây đổ hoá chất, cháy nổ, chập điện… 

+ Thu gom hoá chất, rác thải sau khi thực hành và để đúng nơi quy định.

+ Rửa tay thường xuyên trong nước sạch và xà phòng khi tiếp xúc với hoá chất và sau khi kết thúc buổi thực hành.

– Những điều không được làm trong phòng thực hành là:

+ Ăn, uống, làm mất trật tự trong phòng thực hành.

+ Cặp, túi, ba lô để không đúng nơi qui định. Đầu tóc không gọn gàng, đi giày, dép cao gót vào phòng thực hành.

+ Không sử dụng các dụng cụ bảo hộ (kính bảo vệ mắt, găng tay lấy hoá chất, khẩu trang thí nghiệm, …) khi làm thí nghiệm.

+ Tự ý làm thí nghiệm khi chưa có sự hướng dẫn của giáo viên.

+ Không thực hiện nguyên tắc khi sử dụng hoá chất, dụng cụ, thiết bị trong phòng thực hành. 

+ Không thu gom hoá chất, rác thải sau khi thực hành và để đúng nơi quy định.

=> Nếu không thực hiện theo những quy định trong phòng thực hành, có thể sẽ xảy ra những sự việc nguy hiểm: hóa chất bắn vào mắt, bỏng hóa chất, bỏng nhiệt, đổ hóa chất, vỡ dụng cụ thủy tinh, cháy nổ, chập điện….

Giải KHTN 6 trang 12

Câu hỏi thảo luận 2 trang 12 KHTN 6: Quan sát các kí hiệu cảnh báo trong hình 3.2 và cho biết ý nghĩa của mỗi kí hiệu.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Lời giải:

– Ý nghĩa của mỗi kí hiệu trong hình là:

a, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất dễ cháy.

b, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất ăn mòn.

c, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất độc môi trường.

d, Biển cảnh báo nguy hại do hóa chất gây ra: Chất độc sinh học. 

e, Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Nguy hiểm về điện.

g, Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Hóa chất độc hại.

h, Biển cảnh báo khu vực nguy hiểm: Chất phóng xạ.

i, Biển cảnh báo cấm: Cấm sử dụng nước uống.

k, Biển cảnh báo cấm: Cấm lửa.

l, Biển chỉ dẫn thực hiện: Nơi có bình chữa cháy.

m, Biển chỉ dẫn thực hiện: Lối thoát hiểm.

Câu hỏi thảo luận 3 trang 12 KHTN 6: Tại sao lại dùng kí hiệu cảnh báo thay cho mô tả bằng chữ?

Lời giải:

Dùng kí hiệu cảnh báo thay cho mô tả bằng chữ vì:

– Dùng kí hiệu để có thể sử dụng toàn thế giới, không giới hạn ngôn ngữ, có hình minh họa để dễ đoán ra. 

– Mỗi kí hiệu cảnh báo thường có hình dạng và màu sắc rất dễ nhận biết và dễ gây được chú ý. 

Giải KHTN 6 trang 13

Câu hỏi thảo luận 4 trang 13 KHTN 6: Gia đình em thường sử dụng dụng cụ đo nào? Kể tên một số dụng cụ đo mà em biết.

Lời giải:

Gia đình em thường sử dụng các dụng cụ đo như là:

+ Thước cuộn, thước dây, thước thẳng để đo chiều dài.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

+ Nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ cơ thể.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

+ Bình chia thể tích, ca đong để đo thể tích.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

+ Đồng hồ bấm giây để đo thời gian.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

+ Cân đồng hồ, đồng hồ bấm giây, cân điện tử để đo thời gian.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Câu hỏi thảo luận 5 trang 13 KHTN 6: Em hãy cho biết các dụng cụ trong hình 3.3 dùng để làm gì? 

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đoBài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Lời giải:

– Các dụng cụ trong hình 3.3 dùng để:

a) Thước cuộn: dùng để đo khoảng cách, chiều dài, chiều rộng, chiều cao của vật… 

b) Đồng hồ bấm giây: dùng để đo thời gian. Thường sử dụng để đo thời gian chạy của các vận động viên…

c) Lực kế: dùng để đo lực.

d) Nhiệt kế: dùng để đo nhiệt độ con người, vật…

e) Pipette: dùng để vận chuyển một thể tích chất lỏng, dùng trong phòng thí nghiệm hóa học, sinh học, y học.

g) Bình chia độ (ống đong): được dùng để đo thể tích chất lỏng.

h) Cốc chia độ: đo thể tích chất lỏng hay dung dịch với dung tích lớn hơn bình chia độ.

i) Cân đồng hồ: dùng để đo khối lượng của vật.

k) Cân điện tử: dùng để đo khối lượng của vật, đo chính xác hơn cân đồng hồ.

Câu hỏi thảo luận 6 trang 13 KHTN 6: Trình bày cách sử dụng bình chia độ để đo thể tích chất lỏng?

Lời giải:

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

– Để sử dụng bình chia độ để đo thể tích chất lỏng, cần thực hiện như sau:

+ Bước 1: Ước lượng thể tích chất lỏng cần đo.

+ Bước 2: Chọn bình chia độ phù hợp với thể tích cần đo.

+ Bước 3: Đặt bình chia độ thẳng đứng, cho chất lỏng vào bình.

+ Bước 4: Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mức chất lỏng trong bình.

+ Bước 5: Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mức chất lỏng trong bình chia độ.

Giải KHTN 6 trang 14

Luyện tập 1 trang 14 KHTN 6: Hoàn thiện quy trình đo bằng cách điền số thứ tự các bước theo mẫu bảng sau cho phù hợp: 

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Lời giải:

Quy trình đo

Nội dung

Bước 2

Chọn dụng cụ đo phù hợp

Bước 1

Ước lượng đại lượng cần đo

Bước 5

Đọc và ghi kết quả mỗi lần đo

Bước 3

Hiệu chỉnh dụng cụ đo với những dụng cụ đo cần thiết

Bước 4

Thực hiện phép đo

Vận dụng 1 trang 14 KHTN 6: Em hãy thực hành đo khối lượng và thể tích hòn đá bằng cách sử dụng cân đo và cốc chia độ.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Lời giải:

– Để đo khối lượng hòn đá em thực hiện các bước sau:

+ Bước 1: Ước lượng khối lượng cần đo (khoảng 50g).

+ Bước 2: Chọn cân phù hợp (cân tiểu ly GHĐ: 200g, ĐCNN: 0,01g).

+ Bước 3: Hiệu chỉnh cân về mức 0.

+ Bước 4: Thực hiện phép đo (đặt hòn đá lên cân).

+ Bước 5: Đọc và ghi kết quả hiển thị.

– Để đo thể tích hòn đá em thực hiện các bước sau:

+ Bước 1: Ước lượng thể tích cần đo (khoảng 50ml).

+ Bước 2: Chọn cốc chia độ phù hợp (cốc chia độ GHĐ: 200ml, ĐCNN: 10ml).

+ Bước 3: Đổ nước vào cốc chia độ và đo thể tích của nước (được thể tích V1).

+ Bước 4: Thả hòn đá vào cốc chia độ và đo thể tích của nước khi đó (được thể tích V2).

+ Bước 5: Thể tích của hòn đá = thể tích nước dâng lên = V2 – V1.

Giải KHTN 6 trang 15

Câu hỏi thảo luận 7 trang 15 KHTN 6: Khi sử dụng kính lúp thì kích thước của vật thay đổi như thế nào so với khi không sử dụng?

Lời giải:

Khi sử dụng kính lúp thì kích thước hình ảnh của vật lớn hơn so với khi không sử dụng.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Câu hỏi thảo luận 8 trang 15 KHTN 6: Quan sát hình 3.8, chỉ rõ bộ phận cơ học và quang học trong cấu tạo kính hiển vi quang học.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Lời giải:

– Bộ phận quang học là: đèn chiếu sáng, vật kính, thị kính và ống kính.

– Bộ phận cơ học là: chân kính, thân kính, công tắc, ốc điều chỉnh nguồn sáng, mâm kính, đĩa quay gắn các vật kính, ốc sơ cấp, ốc vi cấp.

Luyện tập 2 trang 15 KHTN 6: Em hãy dùng kính lúp đọc các dòng chữ trong sách giáo khoa.

Lời giải:

Học sinh thực hiện dùng kính lúp đọc các dòng chữ trong sách giáo khoa.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Giải KHTN 6 trang 16

Câu hỏi thảo luận 9 trang 16 KHTN 6: Kính hiển vi quang học có vai trò gì trong nghiên cứu khoa học?

Lời giải:

Kính hiển vi quang học là một dụng cụ hỗ trợ cho mắt, giúp phóng to hình ảnh những vật qua nó với kích thước lớn hơn rất nhiều lần. Kính hiển vi quang học được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như:

+ Trong học tập: nhất là môn sinh học, kính hiển vi được sử dụng để nghiên cứu, quan sát các tế bào như tảo, hay các tế bào trong lá cây,…

+ Trong khoa học, y học: Kính hiển vi được sử dụng để quan sát, nghiên cứu, tìm ra các tế bào trong cơ thể, quan sát các chất xúc tác với nhau…

+ Trong khảo cổ: kính hiển vi dùng để quan sát đồ cổ và nhận biết đồ cổ,….

Ví dụ: 

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Luyện tập 3 trang 16 KHTN 6: Thực hành các bước sử dụng kính hiển vi quang học.

Lời giải:

Bước 1. Chuẩn bị kính: Đặt kính vừa tầm quan sát, nơi có đủ điều kiện chiếu sáng hoặc gần nguồn cấp điện.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Bước 2. Điều chỉnh ánh sáng: Bật công tắc đèn và điều chỉnh độ sáng phù hợp.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Bước 3. Quan sát vật mẫu:

– Đặt tiêu bản lên mâm kính.

– Điểu chỉnh ốc sơ cấp, đưa vật kính đến vị trí gần tiêu bản.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

– Mắt hướng vào thị kính, điểu chỉnh ốc sơ cấp nâng vật kính lên cho tới khi quan sát được mẫu vật thì chuyển sang điều chỉnh ốc vi cấp để nhìn rõ các chỉ tiết bên trong. Để thay đổi độ phóng đại kính hiển vi, quay mâm kính để lựa chọn vật kính phù hợp.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Vận dụng 2 trang 16 KHTN 6: Sử dụng kính hiển vi quang học, em hãy quan sát một số mẫu tiêu bản trong phòng thực hành.

Lời giải:

– Học sinh tự thực hành quan sát một số mẫu tiêu bản bằng kính hiển vi quang học. 

– Ví dụ: Quan sát hình dạng vi khuẩn

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Giải KHTN 6 trang 17

Bài 1 trang 17 KHTN 6:

Việc làm nào sau đây được cho là không an toàn trong phòng thực hành?

A. Đeo găng tay khi lấy hoá chất.

B. Tự ý làm các thí nghiệm.

C. Sử dụng kính bảo vệ mắt khi làm thí nghiệm.

D. Rửa tay trước khi ra khỏi phòng thực hành.

Lời giải:

– Phương án A, C, D là các việc làm an toàn trong phòng thực hành.

– Phương án B là việc làm không an toàn trong phòng thực hành.

Khi làm thí nghiệm phải có sự hướng dẫn của giáo viên, nếu không sẽ gây ra các hậu quả nghiêm trọng như: bỏng hóa chất, hóa chất bắn vào người, chập điện,…

Chọn đáp án B

Bài 2 trang 17 KHTN 6: Khi gặp sự cố mất an toàn trong phòng thực hành, em cần:

A. báo cáo ngay với giáo viên trong phòng thực hành.

B. tự xử lí và không thông báo với giáo viên.

C. nhờ bạn xử lí sự cố.    

D. tiếp tục làm thí nghiệm.

Lời giải:

– Khi gặp sự cố mất an toàn trong phòng thực hành, em cần báo cáo ngay với giáo viên trong phòng thực hành để giáo viên kịp đưa ra các biện pháp phù hợp.

– Không nên:

+ tự xử lí và không thông báo với giáo viên.

+ nhờ bạn xử lí sự cố.

+ tiếp tục làm thí nghiệm.

Vì em hay bạn của em chưa thể tự mình xử lí được các sự cố gây ra một cách an toàn nhất. Nếu cố tình làm tiếp thí nghiệm sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn nữa.

Chọn đáp án A

Bài 3 trang 17 KHTN 6: Kí hiệu cảnh báo nào sau đây cho biết em đang ở gần vị trí có hoá chất độc hại?

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Lời giải:

– Biển báo cảnh báo các khu vực nguy hiểm: hình tam giác đều, viền đen hoặc đỏ, nền vàng.

– Trong 4 biển báo trên thì:

+ Biến báo a: cấm sử dụng nước uống.

+ Biển báo b: cảnh báo về chất ăn mòn.

+ Biển báo c: cấm lửa. 

+ Biển báo d: cảnh báo về hóa chất độc hại.

Chọn đáp án D

Bài 4 trang 17 KHTN 6: Quan sát hình 3.2 (trang 12), em hãy cho biết những kí hiệu cảnh báo nào thuộc

a) kí hiệu chỉ dẫn thực hiện. 

b) kí hiệu báo nguy hại do hoá chất gây ra.

c) kí hiệu báo các khu vực nguy hiểm. 

d) kí hiệu báo cấm.

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Lời giải:

a) Kí hiệu chỉ dẫn thực hiện: biển l, m.

b) Kí hiệu báo nguy hại do hoá chất gây ra: biển a, b, c, d.

c) Kí hiệu báo các khu vực nguy hiểm: biển e, g, h.

d) Kí hiệu báo cấm: biển i, k.

Bài 5 trang 17 KHTN 6:

Cho các dụng cụ sau trong phòng thực hành: lực kế, nhiệt kế, cân đồng hồ, thước dây.

Hãy chọn dụng cụ thích hợp để đo

a) nhiệt độ của một cốc nước. 

b) khối lượng của viên bi sắt.

Lời giải:

a) Đo nhiệt độ của một cốc nước dùng nhiệt kế.

b) Đo khối lượng của viên bi sắt dùng cân đồng hồ.

Bài 6 trang 17 KHTN 6: Kính lúp và kính hiển vi thường được dùng để quan sát những vật có đặc điểm như thế nào?

Lời giải:

Kính lúp và kinh hiển vi thường được dùng để quan sát những vật thể nhỏ mà mắt thường khó quan sát hoặc không thể quan sát được. 

Ví dụ: 

– Dùng kính lúp quan sát con kiến nhỏ :

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

– Dùng kính hiển vi quan sát hình dạng tế bào của 1 lá cây:

Bài 3: Quy định an toàn trong phòng thực hành. Giới thiệu một số dụng cụ đo

Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 4: Đo chiều dài

Bài 5: Đo khối lượng

Bài 6: Đo thời gian

Bài 7: Thang nhiệt độ Celsius. Đo nhiệt độ

Bài 8: Sự đa dạng và các thể cơ bản của chất. Tính chất của chất

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: KHTN 6 Chân trời sáng tạo

5/5 - (10 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button