Lịch sử 10 Bài 17 Cánh diều: Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam | Soạn Lịch sử 10
Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.
Giải Lịch sử lớp 10 Bài 17: Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam
Bạn đang xem: Lịch sử 10 Bài 17 Cánh diều: Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam | Soạn Lịch sử 10
Bài giảng Lịch sử lớp 10 Bài 17: Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam
Mở đầu trang 121 Lịch sử 10: Trong bức thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam (họp tại Pleiku, ngày 19-4-1946) có đoạn viết: “Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai hay Ê-đê, Xơ Đăng hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt… Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt…”
Vậy khối đại đoàn kết dân tộc đã được hình thành trong lịch sử Việt Nam như thế nào? Vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử dựng nước, giữ nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay được thể hiện trên những khía cạnh nào? Hiện nay, Đảng và Nhà nước có quan điểm và những chính sách dân tộc gì?
Trả lời:
a/ Quá trình hình thành khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử:
– Khối đại đoàn kết dân tộc được hình thành từ: tình yêu gia đình, quê hương; quá trình đoàn kết trong các cuộc đấu tranh xã hội, chống ngoại xâm và chinh phục thiên nhiên.
– Thời kì cổ – trung đại, các vương triều luôn coi trọng việc đoàn kết chặt chẽ giữa các tầng lớp nhân dân và sự hoà thuận trong nội bộ triều đình đồng thời đề cao mối quan hệ giữa các tộc người với cộng đồng quốc gia.
– Thời kì cận – hiện đại, từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930), khối đại đoàn kết dân tộc được phát huy thông qua các hình thức mặt trận
b/ Vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc
– Trong thời kì dựng nước: sự cố kết cộng đồng là một trong những cơ sở quan trọng cho sự ra đời của các nhà nước đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam.
– Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước:
+ Đại đoàn kết dân tộc tạo nên sức mạnh quyết định, giữ nhân dân Việt Nam đánh bại mọi cuộc chiến tranh xâm lược, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
+ Ở thời kì hoà bình, đoàn kết dân tộc là nhân tố ổn định xã hội, tạo nền tảng xây dựng, phát triển đất nước.
– Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay:
+ Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của công cuộc xây dựng đất nước.
+ Đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh nền tảng, tập hợp, phát huy sức mạnh của các tầng lớp nhân dân và cả cộng đồng người Việt ở nước ngoài tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Đại đoàn kết dân tộc là yếu tố khẳng định vị thế quốc gia trước những thách thức của thời đại mới, như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, đại dịch…
+ Đại đoàn kết dân tộc là yếu tố không tách rời với việc khẳng định chủ quyền biên giới, biển đảo của Việt Nam.
c/ Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
– Quan điểm: coi chính sách dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay; thực hiện chính sách dân tộc theo nguyên tắc: “các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ nhau cùng phát triển”.
– Chính sách: nhà nước thực hiện nhiều chính sách về phát triển kinh tế; xã hội và an ninh – quốc phòng.
1. Sự hình thành khối đại đoàn kết dân tộc
Câu hỏi trang 123 Lịch sử 10: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 17.2, 17.3 hãy nêu khái quát quá trình hình thành khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam.
Trả lời:
– Khái quát quá trình hình thành khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam:
+ Khối đại đoàn kết dân tộc được hình thành từ: tình yêu gia đình, quê hương; quá trình đoàn kết trong các cuộc đấu tranh xã hội, chống ngoại xâm và chinh phục thiên nhiên.
+ Thời kì cổ – trung đại, các vương triều luôn coi trọng việc đoàn kết chặt chẽ giữa các tầng lớp nhân dân và sự hoà thuận trong nội bộ triều đình đồng thời đề cao mối quan hệ giữa các tộc người với cộng đồng quốc gia.
+ Thời kì cận – hiện đại, từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930), khối đại đoàn kết dân tộc được phát huy thông qua các hình thức mặt trận phù hợp với từng thời kì cách mạng.
2. Vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc
Câu hỏi trang 125 Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 17.2 đến 17.7 hãy phân tích vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử dựng nước, giữ nước.
Trả lời:
– Trong thời kì dựng nước:
+ Sự cố kết cộng đồng là một trong những cơ sở quan trọng cho sự ra đời của các nhà nước đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Quá trình dựng nước trên cơ sở đoàn kết dân tộc đã trở thành truyền thống trong suốt chiều dài lịch sử.
– Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước:
+ Đại đoàn kết dân tộc tạo nên sức mạnh quyết định, giữ nhân dân Việt Nam đánh bại mọi cuộc chiến tranh xâm lược, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
+ Ở thời kì hoà bình, đoàn kết dân tộc là nhân tố ổn định xã hội, tạo nền tảng xây dựng, phát triển đất nước.
Câu hỏi trang 126 Lịch sử 10: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 17.7, 17.8 hãy nêu tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay.
Trả lời:
– Tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay:
+ Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của công cuộc xây dựng đất nước.
+ Đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh nền tảng, tập hợp, phát huy sức mạnh của các tầng lớp nhân dân và cả cộng đồng người Việt ở nước ngoài tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Đại đoàn kết dân tộc là yếu tố khẳng định vị thế quốc gia trước những thách thức của thời đại mới.
+ Đại đoàn kết dân tộc là yếu tố không tách rời với việc khẳng định chủ quyền biên giới, biển đảo của Việt Nam.
3. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay
Câu hỏi trang 126 Lịch sử 10: Đọc thông tin, tư liệu, hãy nêu và phân tích quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc.
Trả lời:
* Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc:
– Chính sách dân tộc được Đảng và nhà nước Việt Nam coi đó là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay.
– Quan điểm nhất quán theo nguyên tắc “các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ nhau cùng phát triển”, trong đó:
+ Bình đẳng được hiểu là: các dân tộc ở Việt Nam đều có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc; tất cả các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều là những công dân có quyền bình đẳng trên tất cả các lĩnh vực; bình đẳng là cơ sở vững bền nhất, chắc chắn nhất của tình đoàn kết, gắn bó giữa các dân tộc.
+ Đoàn kết: là một động lực to lớn cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
+ Tương trợ cùng phát triển: đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn nên phải đoàn kết để giúp nhau cùng tiến bộ, hướng đến xây dựng đất nước “ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Câu hỏi trang 127 Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát các hình 17.9, 17.10 hãy phân tích những nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. Trình bày ý nghĩa của việc Đảng và Nhà nước ưu tiên thực hiện các chính sách đó đối với các dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay.
Trả lời:
* Nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước:
– Chính sách về phát triển kinh tế vùng dân tộc thiểu số:
+ Hướng đến phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng đồng bào các dân tộc;
+ Gắn với kế hoạch phát triển chung của cả nước, đưa vùng đồng bào các dân tộc thiểu số cùng cả nước tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
– Chính sách xã hội tập trung vào các vấn đề: giáo dục – đào tạo, văn hoá, y tế, nhằm nâng cao năng lực, thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tạo tiền đề và cơ hội để các dân tộc có đầy đủ điều kiện tham gia quá trình phát triển, trên cơ sở đó không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào…
– Chính sách liên quan đến quốc phòng – an ninh:
+ Củng cố các địa bàn chiến lược;
+ Giải quyết tốt vấn đề đoàn kết dân tộc và quan hệ dân tộc trong mối liên hệ tộc người, giữa các tộc người và liên quốc gia trong xu thế toàn cầu hoá
* Ý nghĩa:
+ Giúp phát triển kinh tế – xã hội, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng xâu, vùng xa góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc.
+ Hướng tới khai thác mọi tiềm năng của đất nước để phục vụ đời sống nhân dân các dân tộc, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
Luyện tập và Vận dụng (trang 127)
Luyện tập 1 trang 127 Lịch sử 10: Sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc được thể hiện như thế nào trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc?
Trả lời:
– Tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay:
+ Đại đoàn kết dân tộc có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của công cuộc xây dựng đất nước.
+ Đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh nền tảng, tập hợp, phát huy sức mạnh nhân dân trong và ngoài nước tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Là yếu tố khẳng định vị thế quốc gia trước những thách thức của thời đại mới: khẳng định chủ quyền biên giới, hải đảo của Việt Nam; biến đổi khí hậu; ô nhiễm môi trường,…
Vận dụng 2 trang 127 Lịch sử 10: Nêu những hành động mà một công dân có thể thực hiện để góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Trả lời:
– Trước hết mỗi công dân phải có lập trường tư tưởng vững vàng, tự rèn luyện phẩm chất tư cách đạo đức, lối sống đẹp. Sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, hòa nhã thân ái, giúp đỡ mọi người xunh quanh.
– Phải tôn trọng nguyên tắc, pháp luật của Nhà nước, không kéo bè kéo cánh để làm rối loạn gây mất đoàn kết nội bộ.
– Có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình. Biết nhìn nhận cái đúng cái sai và biết lắng nghe để tự sửa chữa mình, biết góp ý chân tình cho đồng nghiệp. Luôn động viên những người thân trong gia đình giữ gìn đạo đức, lối sống, xây dựng gia đình văn hoá.
– Trong công việc: phải có trách nhiệm với nững nhiệm vụ, công việc được giao. Không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không bao che, giấu khuyết điểm …
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 1: Hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử
Bài 2: Tri thức lịch sử và cuộc sống
Bài 3: Sử học với các lĩnh vực khoa học khác
Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại
Bài 5: Khái niệm văn minh
Đăng bởi: THCS Bình Chánh
Chuyên mục: Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo
- Soạn Lịch sử 10 Bài 1 Cánh diều: Hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử | Soạn Lịch sử 10
- Soạn Lịch sử 10 Bài 2 Cánh diều: Tri thức lịch sử và cuộc sống | Soạn Lịch sử 10
- Soạn Lịch sử 10 Bài 3 Cánh diều: Sử học với các lĩnh vực khoa học khác | Soạn Lịch sử 10
- Soạn Lịch sử 10 Bài 4 Cánh diều: Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại | Soạn Lịch sử 10
- Soạn Lịch sử 10 Bài 5 Cánh diều: Khái niệm văn minh | Soạn Lịch sử 10
- Soạn Lịch sử 10 Bài 6 Cánh diều: Một số nền văn minh Phương Đông | Soạn Lịch sử 10