Học TậpLớp 10Sinh học 10 Chân trời sáng tạo

Sinh học 10 Bài 24 Chân trời sáng tạo: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật | Soạn Sinh 10

Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.

Giải Sinh học 10 Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật

Mở đầu trang 114 Sinh học 10: Một con bò nặng 500 kg chỉ sản xuất thêm mỗi ngày 0,5 kg protein; 500 kg cây đậu nành mỗi ngày tổng hợp được 40 kg protein nhưng 500 kg nấm men có thể tạo thành mỗi ngày 50 tấn protein. Sự khác nhau về sinh khối được tạo ra từ các loài sinh vật trên có thể giải thích như thế nào?

Bạn đang xem: Sinh học 10 Bài 24 Chân trời sáng tạo: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật | Soạn Sinh 10

Giải Sinh học 10 Bài 24 (Chân trời sáng tạo): Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật  (ảnh 1)

Trả lời:

Sự khác nhau về sinh khối được tạo ra từ các sinh vật trên có thể được giải thích là do sự khác nhau về tốc độ hấp thụ và chuyển hóa các chất dinh dưỡng: Sinh vật có kích thước nhỏ sẽ có tỉ lệ S/V lớn dẫn đến tốc độ trao đổi chất càng nhanh, kết quả là tổng hợp được lượng sinh khối lớn hơn.

Câu hỏi 1 trang 114 Sinh học 10: Hãy cho biết đặc điểm chung của quá trình tổng hợp các chất hữu cơ.

Trả lời:

Đặc điểm chung của quá trình tổng hợp các chất hữu cơ: Đều có bản chất là quá trình đồng hóa, là quá trình tổng hợp các chất phức tạp từ các chất đơn giản, đồng thời tích lũy năng lượng.

Câu hỏi 2 trang 114 Sinh học 10: Tìm thông tin liên quan tới gôm sinh học và cho biết vai trò của gôm sinh học trong đời sống con người.

Trả lời:

Một số thông tin liên quan tới gôm sinh học: Gôm sinh học là một số loại polysaccharide do vi sinh vật tiết vào môi trường

– Gôm có vai trò bảo vệ tế bào vi sinh vật khỏi bị khô, ngăn cản sự tiếp xúc với virus đồng thời là nguồn dự trữ carbon và năng lượng.

– Gôm được dùng trong công nghiệp để sản xuất kem phủ bề mặt bánh hay làm chất phụ gia trong công nghiệp khai thác dầu hỏa. Trong y học, gôm được dùng làm chất thay huyết tương và trong sinh hóa học dùng làm chất tách chiết enzyme.

Câu hỏi 3 trang 114 Sinh học 10: Tìm thông tin liên quan về một số loại chế phẩm sinh học từ vi sinh vật.

Trả lời:

Một số loại chế phẩm sinh học từ vi sinh vật:

– Sinh khối (hoặc protein đơn bào): Tảo xoắn Spirulina (thuộc Cyanobacteria) là nguồn thực phẩm chức năng, tảo Chlorella được dùng làm nguồn protein và vitamin bổ sung vào kem, sữa chua, bánh mì.

– Amino acid bổ sung vào thực phẩm: Chủng vi khuẩn đột biến Corynebacterium glutamicum đã được sử dụng trong công nghiệp để sản xuất các amino acid như glutamic acid, lysine, valine,… Ngoài ra, một amino acid được dùng làm gia vị nhằm tăng độ ngon ngọt của các món ăn đó là glutamic acid (ở dạng natri glutamate – mì chính).

Luyện tập trang 115 Sinh học 10: Trình bày tóm tắt bằng sơ đồ hệ thống các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ đa phân tử của vi sinh vật.

Trả lời:

Sơ đồ hệ thống các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ đa phân tử của vi sinh vật:

Giải Sinh học 10 Bài 24 (Chân trời sáng tạo): Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật  (ảnh 1)

Câu hỏi 4 trang 116 Sinh học 10: Quan sát Hình 24.3, 24.4, 24.5 và cho biết: Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải như thế nào? Ứng dụng của các quá trình này trong đời sống là gì?

Giải Sinh học 10 Bài 24 (Chân trời sáng tạo): Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật  (ảnh 1)

Giải Sinh học 10 Bài 24 (Chân trời sáng tạo): Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật  (ảnh 1)

Giải Sinh học 10 Bài 24 (Chân trời sáng tạo): Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật  (ảnh 1)

Trả lời:

– Các chất hữu cơ đa phân tử được vi sinh vật phân giải bằng cách tiết ra các enzyme để phá vỡ liên kết giữa các thành phần cấu tạo để tạo ra các chất đơn giản, đồng thời giải phóng năng lượng.

– Một số ứng dụng quá trình phân giải vào đời sống:

+ Lên men lactic tạo nên các sản phẩm như sữa chua, dưa chua,…

+ Lên men rượu tạo ra các sản phẩm có chứa cồn như: rượu, nước trái cây,…

+ Quá trình phân giải protein tạo ra các amino acid nhờ enzyme protease do vi sinh vật tiết ra và được ứng dụng trong sản xuất nước mắm, nước tương,…

Câu hỏi 5 trang 116 Sinh học 10: Quan sát Hình 24.3, 24.4, 24.5 và cho biết: Cho biết đặc điểm chung của các quá trình phân giải chất hữu cơ.

Giải Sinh học 10 Bài 24 (Chân trời sáng tạo): Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật  (ảnh 1)

Giải Sinh học 10 Bài 24 (Chân trời sáng tạo): Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật  (ảnh 1)

Giải Sinh học 10 Bài 24 (Chân trời sáng tạo): Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật  (ảnh 1)

Trả lời:

Đặc điểm chung của các quá trình phân giải chất hữu cơ: Đều có bản chất là quá trình dị hóa, là quá trình phân giải các chất phức tạp thành các chất đơn giản và giải phóng năng lượng.

Luyện tập trang 116 Sinh học 10: Lập bảng trình bày điểm chung và riêng của các quá trình phân giải ở vi sinh vật.

Trả lời:

 

Phân giải carbohydrate

Phân giải

lipid

Phân giải protein

Phân giải nucleic acid

Đặc điểm chung

– Vi sinh vật tiết vào môi trường các enzyme để thủy phân các cơ chất trên thành các chất đơn giản hơn rồi mới hấp thụ vào tế bào và tiếp tục phân giải.

Đặc điểm

Riêng

Enzyme phân giải carbohydrate thành đường đơn điển hình là glucose.

Enzyme lipase phân giải lipid thành glycerol và các acid béo.

Enzyme protease phân giải protein thành các amino acid.

Enzyme nuclease phân giải DNA và RNA thành các nucleotide.

Vận dụng trang 118 Sinh học 10: Hãy thiết kế một sản phẩm học tập (mô hình, poster, tập san,…) trình bày về vai trò của vi sinh vật đối với tự nhiên và đời sống con người.

Trả lời:

Học sinh thiết kế sản phẩm theo chủ đề và trình bày sản phẩm theo các nội dung sau:

– Nguyên vật liệu (nêu rõ vật liệu nào mô tả cho thành phần nào)

– Các bước thực hiện

– Nội dung sản phẩm

Bài tập 1 trang 118 Sinh học 10: Nêu một số ví dụ thực tiễn về quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật.

Trả lời:

Một số ví dụ thực tiễn về quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật:

– Nấm men tổng hợp protein.

– Vi khuẩn lam tổng hợp polysaccharide.

– Vi khuẩn lactic tiết enzyme phân giải polysaccharide.

– Vi sinh vật trong ruột cá thực hiện phân giải protein trong cá để tạo thành nước mắm.

Bài tập 2 trang 118 Sinh học 10: Trình bày vai trò của vi sinh vật trong đời sống con người và trong tự nhiên thông qua các hoạt động tổng hợp và phân giải các chất (carbohydrate, protein, lipid).

Trả lời:

– Đối với tự nhiên, vi sinh vật có vai trò:

+ Chuyển hóa vật chất trong tự nhiên

+ Làm sạch môi trường

+ Cải thiện chất lượng đất

– Đối với đời sống con người, vi sinh vật có vai trò:

+ Trong trồng trọt: Vi sinh vật giúp cải thiện chất lượng đất, tiêu diệt sâu hại,… giúp tăng năng suất cây trồng.

+ Trong chăn nuôi: Vi sinh vật góp phần cải thiện hệ tiêu hóa vật nuôi, giúp tăng sức đề kháng, sinh trưởng, phát triển nhanh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.

+ Trong bảo quản và chế biến thực phẩm: Vi sinh vật được ứng dụng để sản xuất rượu, bia, muối chua rau củ,…

+ Trong sản xuất dược phẩm: Sử dụng vi sinh vật để sản xuất nhiều loại dược phẩm như chất kháng sinh, vaccine, men tiêu hóa,…

Bài tập 3 trang 118 Sinh học 10: Cho ví dụ cụ thể để phân biệt lên men lactic đồng hình và dị hình ở vi sinh vật.

Trả lời:

– Lên men lactic đồng hình tạo ra lactic acid.

– Lên men lactic dị hình tạo ra hỗn hợp lactic acid, ethanol, acetic acid, CO2.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 25: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật

Bài 26: Công nghệ vi sinh vật

Bài 27: Ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn

Bài 28: Thực hành: Lên men

Ôn tập chương 5

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Sinh học 10 Chân trời sáng tạo

5/5 - (1 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button