Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX ngắn gọn nhất | Soạn văn 12
Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.
Hướng dẫn soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX Ngữ văn lớp 12 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX để chuẩn bị bài và soạn văn 12. Mời các bạn đón xem:
Bạn đang xem: Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX ngắn gọn nhất | Soạn văn 12
Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX – Ngữ văn 12
A. Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX ngắn gọn:
I. Hướng dẫn học bài.
Câu 1 (trang 18 SGK Ngữ văn 12 Tập 1): Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hóa:
– Vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng.
– Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ kéo dài suốt 30 năm.
– Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển.
– Về văn hóa: điều kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 2 (trang 18 SGK Ngữ văn 12 Tập 1): Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 có thể chia làm 3 chặng:
– Chặng đường từ 1945 – 1954.
– Chặng đường từ 1955 – 1964.
– Chặng đường từ 1965 – 1975.
Vietjack khóa học
* Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954:
– Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lâp.
– Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
– Truyện ngắn và ký: Đôi mắt và Nhật ký ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân,…
– Thơ ca đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.
Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh; Bên kia sống Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu,…
– Một số vở kịch gây được sự chú ý như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng…
* Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964
– Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề.
+ Một số tác phẩm khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai…
+ Một số tác phẩm khai thác đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng tháng Tám: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài,…
+ Viết về đề tài công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải…
– Thơ ca phát triển mạnh mẽ với các tập thơ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên…
– Kịch nói ở giai đoạn này cũng phát triển. Tiêu biểu là các vở Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ….
* Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975
– Chủ đề bao trùm : là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
– Văn xuôi : tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc họa hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng…
– Thơ : đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thể hiện rất rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực; đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang như: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường – Chim báo bão và Những bài thơ đánh giặc của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu…
– Kịch: có những thành tựu đáng ghi nhận. Các vở kịch gây được tiếng vang: Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm,…
Câu 3 (trang 18 SGK Ngữ văn 12 Tập 1):
* Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
– Văn học phải là một thứ vũ khí, phục vụ sự nghiệp cách mạng và kháng chiến.
– Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước.
– Các đề tài lớn:
+ Đề tài Tổ quốc.
+ Đề tài chủ nghĩa xã hội
+ Hai đề tài có mối quan hệ mật thiết với nhau trong sáng tác của từng tác giả.
* Nền văn học hướng về đại chúng.
– Cảm hứng chủ đạo: Đất nước của nhân dân.
– Các nhà văn quan tâm đến đời sống của người lao động, nỗi bất hạnh của người lao động nghèo trong xã hội cũ.
– Đặc điểm:
+ Những sáng tác ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng.
+ Quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, dễ thuộc, dễ nhớ.
* Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
– Khuynh hướng sử thi:
+ Các tác phẩm phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn với đất nước.
+ Người cầm bút nhìn cuộc đời bằng con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân tộc và thời đại.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Rừng xà nu – Nguyên Ngọc, Người mẹ cầm súng – Nguyễn Thi, thơ ca của Tố Hữu…
– Cảm hứng lãng mạn:
+ Trong những năm có chiến tranh, dù có những chồng chất, khó khăn và hi sinh nhưng lòng người vẫn tràn đầy mơ ước và hướng tới tương lai.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
+ Tác động đến cảm hứng lãng mạn, nâng đỡ con người Việt Nam vượt lên mọi thử thách, gian lao.
– Khuynh hướng sử thi kết hợp với khuynh hướng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan và đáp ứng được yêu cầu phản ứng của quá trình vận động và phát triển cách mạng.
Câu 4 (trang 18 SGK Ngữ văn 12 Tập 1):
Văn học từ sau 1975 đến hết thế kỷ XX phải đổi mới vì:
– Chiến tranh kết thúc, đất nước thống nhất, đất nước bước vào thời kỳ mới – thời kỳ độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên, từ năm 1975 đến 1985, đất nước lại gặp những khó khăn, thử thách nhất là những khó khăn về kinh tế. Tình hình đó đòi hỏi đất nước phải đổi mới.
– Đại hội Đảng lần thứ sáu năm 1986 chỉ rõ đổi mới là nhu cầu bức thiết, là vấn đề có ý nghĩa sống còn với cả dân tộc.
+ Kinh tế: từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Văn hóa cũng có điều kiện phát triển: có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ.
=> Đòi hỏi văn học phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc.
– Từ năm 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hóa nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. Văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông khác phát triển mạnh mẽ. Thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của nền văn học.
Câu 5 (trang 18 SGK Ngữ văn 12 Tập 1):
Những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX:
– Thơ ca: có những tác phẩm ít nhiều tạo được sự chú ý của người đọc: Tự hát của Xuân Quỳnh, Ánh trăng của Nguyễn Duy…
– Văn xuôi: một số cây bút đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống như Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng, Thời xa vắng của Lê Lựu, những tuyển tập truyện ngắn Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành và Bến quê của Nguyễn Minh Châu,…
– Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hằng ngày. Các tập truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa và Cỏ lau của Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp; tiểu thuyết Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Tường…
– Phóng sự xuất hiện, đề cập tới những vấn đề bức xúc của đời sống.
– Kịch nói phát triển mạnh mẽ. Những vở kịch như: Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình,… là những vở tạo được sự chú ý.
II. Luyện tập
Câu hỏi (trang 19 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
– Giải thích ý kiến: câu nói nhằm nhấn mạnh đặc điểm nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước và mối quan hệ tác động qua lại giữa văn học với kháng chiến.
– Chứng minh, bình luận: Đó là một ý kiến hoàn toàn xác đáng.
+ Văn học, văn nghệ phục vụ, cổ vũ phong trào đấu tranh của nhân dân ta. Văn nghệ xem kháng chiến cũng là một mặt trận.
+ Kháng chiến, đem đến cho văn học những sự thay đổi lớn về đề tài, hình tượng nhân vật. Văn học, nghệ thuật là tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX:
I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
– Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
– Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
– Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng.
* Nội dung khái niệm “hiện đại hoá” trong nền văn học Việt Nam giai đoạn này:
– Là quá trình làm cho nền văn học thoát ra khỏi hệ thống văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học thế giới.
* Các nhân tố thúc đẩy nền văn học Việt Nam giai đoạn này phát triển mạnh mẽ theo hướng hiện đại hoá:
– Xã hội Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 biến đổi theo hướng hiện đại (về kinh tế, về cơ cấu xã hội, về văn hoá,…).
– Văn hoá Việt Nam giai đoạn này dần dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn hoá phong kiến Trung Hoa, tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hoá phương Tây, mà chủ yếu là văn hoá Pháp.
– Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự phát triển của văn hoá dân tộc.
– Báo chí, nghề xuất bản phát triển mạnh; chữ quốc ngữ dần thay thế chữ Hán, chữ Nôm; phong trào dịch thuật phát triển mạnh; lớp trí thức “Tây học” thay thế lớp trí thức “Nho học”…
* Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945:
– Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 đã chia thành hai bộ phận.
– Đó là các bộ phận văn học hợp pháp (công khai) và văn học bất hợp pháp (không công khai).
– Văn học hợp pháp tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân.
– Văn học bất hợp pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, phải lưu hành bí mật.
– Bộ phận văn học công khai hợp pháp lại chia thành nhiều xu hướng, vì khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ.
– Bộ phận văn học công khai hợp pháp có hai xu hướng chính văn học lãng mạn và văn học hiện thực.
II. Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
1. Về nội dung, tư tưởng
– Văn học Việt Nam vẫn tiếp tục phát huy 2 truyền thống lớn của văn học dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo.
=> Nhân tố mới: Phát huy trên tinh thần dân chủ.
– Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế vô sản.
– Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút.
2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học
– Các thể loại văn xuôi phát triển đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn.
+ Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời. đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới.
+ Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững chắc.
+ Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh.
+ Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình văn học phát triển.
– Thơ ca: Là một trong những thành tựu văn học lớn nhất thời kì này.
– Lí luận phê bình.
– Ngôn ngữ, cách thể hiện, diễn đạt, trình bày.
– Dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm, lối diễn đạt công thức, ước lệ, tượng trưng, điển cố, qui phạm nghiêm ngặt của văn học trung đại.
=> Kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học trước đó, mở ra một thời kì văn học mới: Thời kì văn học hiện đại.
Tổng kết
– Thời kì văn học từ đầu thế kỷ XX đến 1945 có một vị trí hết sức quan trọng trong lịch sử Việt Nam (bước ngoặt của văn học dân tộc), khép lại truyền thống văn học phong kiến trung đại hàng nghìn năm và mở ra một thời đại văn học mới – văn học hiện đại. Nhưng văn học thời kì này không hề là sự đứt đoạn với văn học dân tộc. Nó kế thừa và phát triển những truyền thống lớn trong văn học dân tộc, đó là tư tưởng yêu nước, chủ nghĩa anh hùng và tư tưởng nhân đạo.
– Với tính chất hiện đại này, văn học Việt Nam đã có một nền móng để phát triển lâu dài, sâu xa từ nay về sau, làm cho văn học ta tiến kịp và đồng hành cùng nền văn học đương đại trên thế giới.
Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 12 hay, chi tiết khác:
Nghị luận về một tư tưởng đạo lí
Tuyên ngôn độc lập – Phần 1: Tác giả
Giữ gìn sự trong sáng cho Tiếng Việt
Viết bài tập làm văn số 1: Nghị luận xã hội
Tuyên ngôn độc lập (tiếp theo) – Phần 2: Tác phẩm
Đăng bởi: THCS Bình Chánh
Chuyên mục: Soạn văn 12
- Cảm nhận của anh (chị) về vùng đất và con người miền cực nam của Tổ quốc qua truyện ngắn Bắt sấu rừng U Minh Hạ lớp 12 (9 Mẫu)
- Anh (chị) hãy bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến của nhà văn Pháp La Bơ-ruy-e: “Khi một tác phẩm nâng cao tinh thần ta lên và gợi cho ta những tình cảm cao quý và can đảm, không cần tìm một nguyên tắc nào để đánh giá nó nữa: đó là một cuốn sách hay và do một nghệ sĩ viết ra” lớp 12 (10 Mẫu)
- Buy-phông, nhà văn Pháp nổi tiếng, có viết: “Phong cách chính là người”. Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? lớp 12 (12 Mẫu)
- Một trong những bức thư luận bàn về văn chương, Nguyễn Văn Siêu có viết: “Văn chương […] có loại đáng thờ, có loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chỉ chuyên chú ở văn chương. Loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con người. Anh chị hãy phát biểu ý kiến của mình về quan niệm trên lớp 12 (7 Mẫu)
- Viết bài văn trong đó vận dụng tổng hợp ít nhất ba thao tác lập luận, theo chủ đề: một tác phẩm văn học mới ra đời và đáng được nhiều người quan tâm bàn luận lớp 12
- Viết bài văn nghị luận trong đó vận dụng tổng hợp ít nhất ba thao tác lập luận khác nhau lớp 12 (3 Mẫu)