Soạn bài Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều –
Nội dung chính
Văn bản cung cấp cho người đọc những thông tin về lễ hội Ka – tê – một lễ hội đặc sắc của dân tộc Chăm. |
Tóm tắt
Bạn đang xem: Soạn bài Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều –
Ka-tê là lễ hội dân gian đặc sắc nhất trong kho tàng văn hoá của dân tộc Chăm. Đây là dịp người Chăm dâng lễ vật tri ân các vị thần và tưởng nhớ tổ tiên của mình. Ka – tê không chỉ là một lễ hội dân gian truyền thống mà còn là một “kho tàng” lưu trữ văn hóa của người Chăm. Lễ hội Ka – tê chính là một phần trong tâm thức của mỗi người con dân tộc Chăm, là một lễ hội tốt đẹp đã và đang được bảo tồn nguyên vẹn giá trị.
Chuẩn bị
Đọc trước văn bản Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận. Tìm đọc và ghi chép lại những thông tin cơ bản, ngắn gọn về dân tộc Chăm. Hãy cho biết nguồn thông tin mà em đã truy xuất.
Hướng dẫn giải:
– Đọc trước văn bản
– Chọn lọc thông tin
– Trích dẫn tài liệu
Lời giải:
– Chăm Panduranga hay Đông Chăm gồm những người Chăm cư trú ở Ninh Thuận, Bình Thuận, có tên gọi là Chăm Panduranga (Chăm Phan Rang); đây là nhóm cộng đồng Chăm lớn nhất chiếm khoảng 67,60% tổng số người Chăm ở Việt Nam. (nguồn: vi.wikipedia.org)
– Người Chăm sinh sống ở Ninh Thuận nhiều nhất so với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Vì thế, văn hóa Chăm ở đây khá đậm chất được thể hiện qua chữ viết, trang phục, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, nghề gốm, dệt thổ cẩm. (ngồn: baoninhthuan.com.vn).
– Văn hóa Chăm còn thể hiện sự độc đáo và đặc sắc ở chỗ cho đến nay người Chăm vẫn giữ các nghi lễ như: lễ Katê, lễ Rija Nưgar, lễ Rija Praung, lễ khai mương, lễ xuống gặt, lễ mừng cơm mới… (ngồn: baoninhthuan.com.vn).
– Không gian văn hóa Chăm có sức lôi cuốn đặc biệt, từ phong tục tập quán theo chế độ mẫu hệ, đến những nghi lễ, tín ngưỡng cùng nhiều nghệ thuật dân gian truyền thống khác. (ngồn: baoninhthuan.com.vn).
Trong khi đọc Câu 1
Phần in đậm này có tác dụng gì?
Hướng dẫn giải:
– Đọc phần in đậm, phân tích và khái quát vấn đề được nêu trong đoạn.
Lời giải:
– Phần in đậm là một lời giới thiệu, một lời mào đầu giới thiệu chung về chủ đề chính được nhắc đến trong bài viết.
– Phần in đậm đóng vai trò rất lớn quyết định việc đọc tiếp hay dừng lại của độc giả. Bởi một phần mở đầu hấp dẫn, thu hút sẽ giúp cho người đọc có hứng thú tìm hiểu phần tiếp theo của tác phẩm.
– Ngoài ra, phần in đậm còn có vai trò định hướng, làm cho bài viết mạch lạc và đảm bảo tính logic.
Trong khi đọc Câu 2
Phần 1 cung cấp thông tin nào cho người đọc?
Hướng dẫn giải:
– Đọc văn bản.
– Tóm tắt vấn đề từ đó rút ra kết luận.
Lời giải:
Đoạn 1 nói về thời gian, hoàn cảnh diễn ra lễ hội Ka – tê. Đồng thời đoạn 1 cũng nêu ra được thời gian diễn ra lễ hội Ka – tê của trước đây và thời gian diễn ra lễ hội Ka – tê của ngày nay, từ đó so sánh và làm rõ sự thay đổi, khác biệt.
Trong khi đọc Câu 3
Đặc điểm nào của lễ hội Ka-té được thể hiện qua bức ảnh này?
Hướng dẫn giải:
– Quan sát kĩ bức ảnh
– Đọc kĩ nội dung văn bản
– Liên hệ đến hình ảnh và rút ra kết luận
Lời giải:
Đây chính là thời điểm ngày thứ hai của lễ hội, đoàn người Chăm và Raglai mới tổ chức rước y trang lên tháp Pô-klông Ga – rai. Thầy cả lẽo vinh dự dẫn đầu đoàn rước y trang lên tháp. Phía sau thầy cả lễ là các vị chức sắc, thanh niên và trí thức Chăm. Các bộ lễ phục được đặt trên kiệu, có lọng che hai bên. Phía sau là các cô thôn nữ xinh đẹp trong trang phục áo dài Chăm truyền thống. Họ vừa đi vừa múa quạt vui vẻ rộn ràng. Tiếp đó là đoàn người Ra-glai múa và đánh mã la), thổi kèn bầu.
Trong khi đọc Câu 4
Bức ảnh cho thấy điều gì về phần hội trong lễ hội Ka-tê?
Hướng dẫn giải:
– Đọc kĩ văn bản, xác định chi tiết
– Quan sát hình ảnh để rút ra nhận xét, kết luận
Lời giải:
Bực ảnh cho thấy phần hội trong lễ hội Ka -tê:
– “Trong thời gian lễ hội, hoa đăng đều được thắp sáng trên mọi ngả đường.”
– “Tất cả những người tham gia lễ hội đều cảm thấy phấn chấn trước khi bước vào một vụ mùa mới.”
– “Khắp nơi là âm thanh vang vọng của các nhạc cụ dân tộc Chăm (trống Ghi-năng, Ba-ra-nung và kèn Sa-ra-nai) hoà quyện với giọng hát của nam thanh, nữ tú,…”
– “Trong các điệu hát tạ ơn thần linh, tổ tiên, các thiếu nữ Chăm thẹn thùng thả dáng cùng các điệu múa quạt, múa đội Thong-ha-la (cỗ bồng trầu). Việc trình diễnnhững điệu múa này để cầu các vị thần ban cho mưa thuận gió hoà, mùa màng bội thu và đời sống của người dân ấm no, hạnh phúc.”
→ Phần hội trong lễ hội Ka – tê diễn ra vô cùng sôi động, vui vẻ. mọi người đều tham gia vào các trò chơi, điệu hát để thể hiện mong muốn của cả cộng đồng về mùa màng tươi tốt và cuộc sống ấm no, không khí rất tưng bừng và hạnh phúc.
Trong khi đọc Câu 5
Tìm chi tiết kể về nét độc đáo trong lễ hội Ka-tê của người Chăm.
Hướng dẫn giải:
– Đọc kĩ văn bản
– Phân tích để tìm kiếm chi tiết
– So sánh với đặc điểm của những lễ hội khác mà em đã biết để tìm ra điểm khác biệt.
Lời giải:
– “Trong mỗi năm, một gia đình được cử đại diện làm mầm cúng tế thần linh và phần lộc thụ hưởng được chia đều cho các hộ gia đình.”
– “Trong ngày hội, du khách dễ bắt gặp hình ảnh đội chum nước rất duyên dáng, khéo léo của các cô gái Chăm trong cuộc thi để nhanh về đích.”
– “Ở khoảng sân rộng, nam thanh nữ tú Chăm thể hiện những bài dân ca, biểu diễn dân vũ. Họ say sưa ca hát, nhảy múa đến đèm khuya.”
– “Hội làng tan dần, mọi người hân hoan trở về mái ẩm gia đình để họp mặt gia tiên.”
Trong khi đọc Câu 6
Qua lễ hội Ka-tê, người Chăm hướng tới đều gì?
Hướng dẫn giải:
– Đọc văn bản
– Trả lời những câu hỏi gợi mở cạnh văn bản
– Xâu chuỗi lại và rút ra kết luận
Lời giải:
– Lễ hội Katê là bức tranh phác họa đời sống sinh hoạt cộng đồng, nơi hội tụ những giá trị tinh hoa văn hóa của đồng bào dân tộc Chăm. Lễ hội mang ý nghĩa tưởng nhớ tổ tiên, ông bà, cầu mong mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu; cầu mong cho sự hòa hợp lứa đôi, sự sinh sôi nảy nở của con người và vạn vật.
– Thông qua lễ hội Katê người Chăm hướng tới cuộc sống cộng đồng hòa thuận, ấm no, hạnh phúc. Thể hiện sự biết ơn của bản thân mình đối với các vị thần linh và gia tiên. Đồng thời cũng thể hiện khát vọng về một mùa màng bội thu, ấm no của mình.
Sau khi đọc Câu 1
Nhan đề văn bản liên quan như thế nào với đề tài của bài viết này?
Hướng dẫn giải:
– Đọc nhan đề văn bản, nhận diện nội dung nhan đề
– Đọc toàn bộ văn bản để xác định đề tài của văn bản
– Chỉ ra sự liên quan giữa nhan đề và văn bản
Lời giải:
– Nhan đề: Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận
– Đề tài: Viết về lễ hội dân gian Việt Nam (cụ thể là lễ hội dân gian của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận)
→ Nhan đề có mối liên quan mật thiết với đề tài hay nói cách khác nhan đề đã khái quát đề tài của văn bản.
Sau khi đọc Câu 2
Qua văn bản Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận, tác giả đã đem đến những thông tin cơ bản nào về lễ hội Ka-tê của người Chăm ở Ninh Thuận? Hãy chỉ ra điểm đặc sắc của lễ hội này.
Hướng dẫn giải:
– Đọc toàn bộ văn bản để xác định những thông tin cơ bản về lễ hội Ka-tê của người chăm ở Ninh Thuận được nói đến trong văn bản
– Chỉ ra điểm đặc sắc của lễ hội
Lời giải:
– Những thông tin cơ bản về lễ hội Ka-tê trong văn bản:
+ Thời gian diễn ra
+ Phần lễ và phần hội
+ Ý nghĩa của lễ hội
– Điểm đặc sắc của lễ hội: “phần nghi lễ” và “phần hội” rất đặc sắc và phong phú, làm nên nét riêng và độc đáo của lễ hội Ka-tê.
Sau khi đọc Câu 3
Theo em, phương thức miêu tả và tự sự có tác dụng như thế nào đối với việc truyền tải thông tin ở văn bản này? Nếu bỏ các đoạn miêu tả, tự sự đó thì tính hiệu quả của việc thể hiện nội dung thông tin sẽ ra sao?
Hướng dẫn giải:
– Nhận biết được phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự
– Đọc văn bản, chỉ ra tác dụng của các phương thức biểu đạt này.
– Chỉ ra tính hiệu quả của việc thể hiện nội dung thông tin nếu cắt bỏ các đoạn tự sự, miêu tả.
Lời giải:
– Trong văn bản, phương thức tự sự và miêu tả có vai trò vô cùng quan trọng trong việc truyền tải thông tin. Nó có tác dụng làm rõ, mang tính xác thực, mang đến lượng thông tin lớn, chi tiết về lễ hội Ka – tê đến với người đọc.
– Nếu bỏ các đoạn miêu tả, tự sự, văn bản sẽ trở nên khô khan, nghèo nàn thông tin → không có sự hiệu quả trong truyền đạt thông tin.
Sau khi đọc Câu 4
Tìm điểm giống nhau giữa phong tục của người Chăm (qua lễ hội Ka-tê) và phong tục của người Kinh (qua Tết âm lịch truyền thống). Nêu nhận xét của em về điểm giống nhau đó.
Hướng dẫn giải:
– Đọc kĩ văn bản → Tìm hiểu về phong tục của người Chăm (qua lễ hội Ka-tê)
– Quan sát phong tục của người Kinh (qua Tết âm lịch truyền thống)
– Chỉ ra điểm giống nhau về phong tục của hai dân tộc
Lời giải:
Điểm giống nhau giữa phong tục của người chăm (qua lễ hội Ka – tê) và phong tục của người Kinh (qua Tết âm lịch truyền thống) đó là về ý nghĩa: Đây là khoảng thời gian những thành viên trong gia đình vui Tết đoàn viên, thể hiện sự tri ân với ông bà, tổ tiên, những bậc tiền bối và cầu chúc cho một năm hạnh phúc, bình an.
Nhận xét: Ở Việt Nam, dù là bất cứ dân tộc nào cũng luôn luôn đề cao lòng biết ơn với ông bà, tổ tiên – những thế hệ đi trước đã có công sinh thành, dưỡng dục.
Sau khi đọc Câu 5
Nếu viết một văn bản thông tin tổng hợp giới thiệu ngày Tết âm lịch ở quê hương mình, em sẽ giới thiệu những thông tin cơ bản gì và sử dụng những hình ảnh nào để minh họa?
Hướng dẫn giải:
– Xác định đối tượng viết bài giới thiệu: Giới thiệu ngày Tết âm lịch ở quê hương mình
– Quan sát ngày Tết âm lịch ở quê hương mình
– Hình thành ý tưởng (sẽ giới thiệu những thông tin cơ bản gì? Sử dụng hình ảnh nào để minh họa?)
Lời giải:
– Nếu viết một văn bản thông tin tổng hợp giới thiệu ngày Tết âm lịch ở quê hương mình, em sẽ giới thiệu:
+ Thời gian diễn ra ngày Tết âm lịch
+ Các lễ nghi ngày Tết: Nghi thức thờ cúng tổ tiên
+ Các hoạt động ngày Tết: Chúc Tết, tục lì xì đầu năm, …
+ Ý nghĩa ngày Tết cổ truyền: Là dịp gia đình đoàn viên, bày tỏ lòng kính trọng và lòng tin về sự cầu bình an, đầu năm mới, …
– Sử dụng các hình ảnh như:
+ Ảnh thờ cúng (Gia đình bày mâm cỗ cúng gia tiên, …)
+ Ảnh hoạt động ngày Tết (Con cháu mừng tuổi ông bà, mọi người quây quần bên nhau đầu năm mới…)
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận
Đăng bởi: THCS Bình Chánh
Chuyên mục: Soạn Văn 10 Cánh Diều
- Giải Bài 4.16 trang 65 Toán 10 tập 1 SGK Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 1 trang 37 Toán 10 tập 1 SGK Chân trời sáng tạo
- Giải Vận dụng trang 30 Toán 10 tập 1 SGK Kết nối tri thức với cuộc sống
- Triều cường là gì? Triều cường xảy ra khi nào?
- Thơ Đường luật là gì? Đặc điểm của thơ Đường luật
- Phân tích nhân vật he ra clet hay nhất (5 mẫu)