Học TậpLớp 8Soạn Văn 8 Kết nối tri thức

Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta SGK Ngữ văn 8 Kết nối tri thức

Trước khi đọc 1

Câu 1 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Qua những bài học từ môn Lịch sử hoặc qua những truyện lịch sử đã học, đã đọc, hành động yêu nước của nhân vật nào để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất?

Bạn đang xem: Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta SGK Ngữ văn 8 Kết nối tri thức

Hướng dẫn giải:

Dựa vào hiểu biết của em để trình bày về nhân vật lịch sử ấn tượng nhất.

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

Hành động yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh làm cho em ấn tượng nhất. Bởi Người đã ra đi tìm đường cứu nước suốt 30 năm, bôn ba ở nước ngoài, làm thêm đủ thứ việc để mưu sinh. Tại nước Nga, Người đã tiếp nhận được chủ nghĩa Mác vận dụng vào tình hình đất nước ta. Cộng thêm sự hỗ trợ của các nước xã hội chủ nghĩa và tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam giúp đất nước Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập, xã hội chủ nghĩa.

Bài tham khảo 2:

Qua những bài học từ môn Lịch sử, qua những truyện lịch sử đã học, đã đọc, hành động yêu nước của nhân vật để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất là: Thánh Gióng – từ một cậu bé ba tuổi không biết nói, không biết cười, đặt đâu nằm đó mà khi nghe tin giặc đến đã cất tiếng nói xin đi đánh giặc, để rồi vươn mình trở thành tráng sĩ xông pha đánh tan quân giặc bằng cụm tre làng.

Trước khi đọc 2

Câu 2 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Trong cuộc sống hôm nay, con người có thể thể hiện tinh thần yêu nước bằng những cách nào?

Hướng dẫn giải:

Em nêu lên quan điểm của mình.

Lời giải:

Trong cuộc sống hôm nay, con người có thể thể hiện tinh thần yêu nước bằng những cách: học tập tốt, lao động hăng say, sản xuất, làm giàu chính đáng, làm việc có trách nhiệm, mẫn cán, chí công vô tư, cống hiến hết mình vì công việc, dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, bảo vệ môi trường…

Đọc văn bản 1

Câu 1 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Những bằng chứng được sử dụng nhằm làm sáng tỏ điều gì?

Hướng dẫn giải:

Đọc kĩ đoạn văn thứ hai của văn bản

Lời giải:

Tác giả chứng minh tinh thần yêu nước đã có từ lâu rồi. Điều đó đã được lịch sử ta chứng minh rằng đã có rất nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại (tiêu biểu là Bà Trưng, Bà Triệu…), chúng ta phải ghi nhớ công ơn của các vị anh hùng ấy. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước (từ các cụ già đến các cháu nhi đồng, từ các kiều bào đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiến, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi…), tất cả đều giống nhau bởi cùng có lòng yêu nước nồng nàn.

=> Những bằng chứng ấy chứng tỏ lòng tự hào và biết ơn về tinh thần yêu nước của nhân dân ta suốt chiều dài lịch sử.

Đọc văn bản 2

Câu 2 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Cách nêu bằng chứng ở đây có gì đáng chú ý?

Hướng dẫn giải:

Đọc đoạn nêu bằng chứng và chỉ ra điều đáng chú ý.

Lời giải:

Cách liệt kê dẫn chứng của tác giả phong phú, toàn diện, liên tục không rối, vừa khái quát vừa cụ thể, hệ thống rành mạch.

Đọc văn bản 3

Câu 3 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Cần phải làm gì để phát huy tinh thần yêu nước của nhân dân ta?

Hướng dẫn giải:

Đọc kĩ đoạn cuối của văn bản

Lời giải:

Để phát huy tinh thần yêu nước của nhân dân ta, cần phải: ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

Sau khi đọc 1

Câu 1 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Người viết văn bản nghị luận bao giờ cũng hướng tới đối tượng cần thuyết phục. Theo em, văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta hướng tới đối tượng nào?

Hướng dẫn giải:

Đọc hết nội dung văn bản để xác định đối tượng mà văn bản hướng tới.

Lời giải:

Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta hướng tới đối tượng: tất cả mọi người.

Sau khi đọc 2

Câu 2 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là một trích đoạn của Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng Lao động Việt Nam. Điều gì cho thấy phần trích này vẫn thể hiện đầy đủ các đặc điểm của một văn bản hoàn chỉnh?

Hướng dẫn giải:

Dựa vào lý thuyết đặc điểm của văn bản để trả lời.

Lời giải:

– Các đặc điểm của phần trích

+ Có một luận đề rõ ràng, được khái quát bằng nhan đề (Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)

+ Mở bài: Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta và sức mạnh vô song của tinh thần ấy

+ Thân bài: Gồm một số luận điểm, mỗi luận điểm có lí lẽ và bằng chứng lấy từ lịch sử chống ngoại xâm, từ thực tế của cuộc kháng chiến đang diễn ra

+ Kết bài: Khẳng định lại sự quý báu của truyền thống yêu nước và kêu gọi phát huy tinh thần yêu nước của nhân dân trong công cuộc kháng chiến

=> Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của một văn bản nghị luận hoàn chỉnh

Sau khi đọc 3

Câu 3 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Bài nghị luận có mấy luận điểm? Nêu từng luận điểm và chỉ ra mối quan hệ giữa các luận điểm, từ đó rút ra nội dung bao quát của văn bản.

Hướng dẫn giải:

Tóm lược nội dung để xác định câu chủ đề và luận điểm của bài.

Lời giải:

– Bài nghị luận này có 3 luận điểm: 

+ Luận điểm 1 (từ đầu đến “nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”): Nêu vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

+ Luận điểm 2 (từ “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại” đến “nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”): Truyền thống yêu nước của nhân dân ta thể hiện qua lịch sử đấu tranh giữ nước xưa kia và qua cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ngày nay.

+ Luận điểm 3 (còn lại): Cần tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước quý báu của nhân dân.

– Mối quan hệ giữa các luận điểm: luận điểm 1 có tính chất khái quát; luận điểm 2 làm sáng tỏ điều khẳng định ở luận điểm 1; luận điểm 3 nêu phương hướng hành động trên cơ sở rút ra nhận thức từ hai luận điểm trước đó.

– Nội dung bao quát của VB: Từng luận điểm nêu các khía cạnh cụ thể, ba luận điểm có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng hướng tới nội dung bao trùm. Nội dung này được thể hiện ở nhan đề: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Đây cũng là luận đề của văn bản.

Sau khi đọc 4

Câu 4 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Căn cứ vào những bằng chứng khách quan nào mà tác giả khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”? Vì sao lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta được tác giả xem là một “truyền thống quý báu”?

Hướng dẫn giải:

Đọc văn bản để tìm ra các dẫn chứng khách quan.

Lời giải:

Tác giả dựa vào tinh thần yêu nước trong lịch sử các thời đại, vùng miền, lứa tuổi để chứng minh tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu:

– Tinh thần yêu nước trong lịch sử các thời đại.

– Tinh thần yêu nước trong các cuộc kháng chiến chống Pháp:

+ Từ các lứa tuổi: từ già tới trẻ

+ Khắp các vùng miền: miền ngược tới miền xuôi

+ Mọi giai cấp: công nhân, nông dân, chiến sĩ

+ Khắp các mặt trận: hậu phương tới tiền tuyến

Sau khi đọc 5

Câu 5 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Văn nghị luận của Hồ Chí Minh bao giờ cũng hướng người đọc đi từ nhận thức tới hành động. Qua văn bản này, tác giả muốn người đọc nhận thức được điều gì và có hành động như thế nào? Những nhận thức và hành động đó có ý nghĩa như thế nào trong đời sống cộng đồng?

Hướng dẫn giải:

Đọc toàn bộ văn bản và nêu quan điểm của em về việc tác giả muốn người đọc nhận thức điều gì.

Lời giải:

Văn nghị luận của Hồ Chí Minh bao giờ cũng hướng người đọc đi từ nhận thức tới hành động. Qua văn bản này, tác giả muốn người đọc nhận thức được tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Bổn phận của mọi người là phải làm cho tinh thần yêu nước được thể hiện bằng các việc làm thiết thực (giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo) để góp phần vào công cuộc kháng chiến giữ nước và hành trình xây dựng đất nước.Những nhận thức và hành động đó sẽ góp phần đưa đất nước đi lên, phát triển đẹp giàu và sánh vai với cường quốc năm châu.

Sau khi đọc 6

Câu 6 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Theo em, những yếu tố nào đã góp phần làm nên sức thuyết phục của bài nghị luận này? Vấn đề được bàn luận trong văn bản còn có ý nghĩa trong thời đại ngày nay nữa không? Vì sao?

Hướng dẫn giải:

Em đưa ra các yếu tố làm nên sức thuyết phục cho văn bản. Và nêu quan điểm cá nhân về ý nghĩa thời đại của nó.

Lời giải:

Những yếu tố đã góp phần làm nên sức thuyết phục của bài nghị luận này:

– Bố cục chặt chẽ

– Dẫn chứng chọn lọc, xác thực, được trình bày thứ tự theo thời gian nhằm làm nổi bật tính toàn dân

– Lối so sánh độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cho người đọc thấy được sức mạnh, giá trị quý báu của tinh thần yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng.

=> Vấn đề được bàn luận trong văn bản còn có ý nghĩa trong thời đại ngày nay bởi tinh thần yêu nước luôn chảy trong máu người Việt Nam bất kỳ thời đại nào.

Bài đọc

>> Xem chi tiết: Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta 8

Viết kết nối với đọc

(trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trả lời cho câu hỏi: Phải chăng lòng yêu nước của mỗi người chỉ cần thể hiện khi Tổ quốc bị xâm lăng?

Hướng dẫn giải:

Viết đoạn văn theo yêu cầu trình bày quan điểm của em về câu hỏi trên.

Lời giải:

Lòng yêu nước là tình yêu đối với quê hương, đất nước; nỗ lực cố gắng không ngừng để dựng xây và phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh hơn. Biểu hiện của lòng yêu nước không phải là những thứ quá cao xa, nó nằm ngay ở ý thức và hành động của mỗi người. Trong thời kỳ kháng chiến, lòng yêu nước chính là đứng lên, cầm súng ra trận chiến đấu với kẻ thù. Mọi khó khăn, gian khổ đều không ngần ngại, xông lên phía trước giành lại độc lập tự do cho nhân dân. Lòng yêu nước lúc đó mạnh mẽ và quyết liệt. Trong thời bình, lòng yêu nước thể hiện ở việc chúng ta xây dựng xã hội chủ nghĩa, mang lại cuộc sống no đủ cho nhân dân và sự vững bền cho đất nước. Đôi khi lòng yêu nước chỉ là tình cảm đơn giản, bình dị nhưng lại có ý nghĩa rất lớn. Như vậy lòng yêu nước trong xã hội này là cần thiết đối với mỗi con người. Chúng ta cần phải rèn luyện tinh thần này thường xuyên để dựng xây và cống hiến cho đất nước.

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Soạn Văn 8 Kết nối tri thức

5/5 - (16 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button