Thơ 7 chữ là thể thơ gì? Các thể thơ trong Văn học Việt Nam được sử dụng phổ biến
Mời các em theo dõi nội dung bài học về Thơ 7 chữ là thể thơ gì? Các thể thơ trong Văn học Việt Nam được sử dụng phổ biến do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tốt và hoàn thành tốt bài tập của mình.
Thơ 7 chữ là thể thơ gì?
Thể thơ bảy chữ cũng rất phổ biến trong các loại thể thơ của dân tộc. Đây là một thể thơ khá đơn giản. Về quy luật sử dụng, ta có thể dựa vào quy luật bằng trắc linh hoạt, tương tự như thể thơ bốn chữ, năm chữ và sáu chữ.
Về cách nhận biết thể thơ bảy chữ, ta dựa vào số lượng chữ trong từng câu thơ. Các câu đều có bảy chữ và cả bài thơ không bị giới hạn về số lượng câu cụ thể.
Bạn đang xem: Thơ 7 chữ là thể thơ gì? Các thể thơ trong Văn học Việt Nam được sử dụng phổ biến
Cách gieo vần của thể thơ bảy chữ cũng rất linh hoạt. Bạn có thể kết hợp nhiều cách hiệp vần khác nhau như vần chân, vần ôm, vần lưng,…
Một số tác phẩm văn học tiêu biểu có sử dụng thể thơ bảy chữ là:
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng”
(Tràng giang – Huy Cận)
Một số bài thơ có thể thơ 7 chữ
Qua đèo ngang
Tác giả: Bà Huyện Thanh Quan
“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Dừng chân đứng lại, trời non nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta”.
Thương vợ
Tác giả: Trần Tế Xương
“Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên, hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa, dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:
Có chồng hờ hững cũng như không!”
Thu điếu
Tác giả: Nguyễn Khuyến
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo”.
Cảm xuân
Tác giả: Tản Đà
“Pháo đốt vui xuân rộn phố phường
Xuân về riêng cảm khách văn chương
Hồng phơi loá mắt chùm hoa giấy
Trắng nhuộm phơ đầu mái tóc sương
Cành liễu đông tây cơn gió thổi
Con tằm sống thác sợi tơ vương
Xuân này biết có hơn xuân trước
Hay nữa xuân tàn hạ lại sang?”
Tình yêu là thứ gì đó làm bạn trở nên mạnh mẽ và trưởng thành hơn. Tình yêu luôn mang lại cho bạn nhiều cung bậc cảm xúc. Dưới đây là những bài thơ 7 chữ hay về tình yêu ngọt ngào và lãng mãn.
Chiều vắng
Tác giả: Ngọc Liên
“Ngọn gió heo may thoảng giữa đời
Cho niềm tiếc nhớ mãi không vơi
Tình em gửi trọn về phương ấy
Nguyện ước hôm nao quyết chằng dời.
Cùng đắp xây nha giấc mộng tình
Mơ vần hạnh phúc chẳng điêu linh
Niềm yêu một thuở nào phai úa
Chốn cũ còn đây chuyện chúng mình.
Mộng nhé xin đừng vỗ cánh bay
Tình ơi hãy rót mãi cho đầy
Vần thơ em dệt chiều hôm ấy
Có cả hương hoa sợi nhớ gầy.
Tình đó trong em vẫn ngập đầy
Bao mùa kỷ niệm cứ hoài say
Chiều nay lối cũ sầu hiu hắt
Bởi vắng anh rồi gió lắt lay!”
Cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa khi bạn thiếu vắng khi tình bạn. Những kỷ niệm vui buồn về tình bạn khiến bạn nhớ mãi không quên. Dù bạn có đi đâu làm gì thì tình bạn vẫn ở đó, luôn theo dõi và quan tâm đến bạn. Dưới đây là một số bài thơ 7 chữ (thất ngôn bát cú đường luật) về tình bạn hay. Mời bạn xem qua và bổ sung vào bộ sưu tập thơ hay của mình nhé.
Bạn đến chơi nhà
“Đã bấy lâu nay bác tới nhà.
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách, trầu không có,
Bác đến chơi đây ta với ta”
Các thể thơ trong Văn học Việt Nam được sử dụng phổ biến và thường gặp khác
Thể thơ lục bát
Trong các loại thể thơ của Việt Nam, lục bát được xem là một trong những thể thơ được sử dụng phổ biến nhất. Đây cũng là thể thơ lâu đời nhất của dân tộc. Quy luật sử dụng thể thơ lục bát được xét dựa trên các thanh bằng (B), trắc (T) ở các câu thơ:
- Câu 1, 3 và 5: Tự do về thanh
- Câu 2, 4 và 6: Câu lục phải tuân theo quy luật luật B – T – B, câu bát phải tuân theo luật B – T – B – B
- Cách nhận biết thể thơ lục bát rất đơn giản: Bạn chỉ cần nhìn vào số lượng chữ trong từng câu thơ và quy luật gieo vần. Các câu lục và câu bát sẽ đan xen với nhau tạo thành một đoạn thơ, hoặc bài thơ hoàn chỉnh.
Thể thơ lục bát có cách gieo vần vô cùng linh hoạt. Khi viết, người ta có thể gieo vần bằng ở tiếng cuối câu lục. Tiếng cuối này lại hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát. Sau đó, tiếng cuối của câu bát này lại hiệp với tiếng cuối của câu lục tiếp theo. Ta tiếp tục lặp lại cách gieo vần như vậy cho đến hết bài thơ.
Thể thơ song thất lục bát
Thể thơ song thất lục bát là một thể thơ độc đáo. Đây là thể thơ do dân tộc ta sáng tạo nên. Về quy luật sử dụng, thể thơ này có những nét khác biệt so với thơ lục bát:
- Câu 7 chữ ở trên: Chữ thứ 3, 5 và 7 sẽ tuân theo quy luật T – B – T
- Câu 7 chữ ở dưới: Đối lập với câu ở trên, chữ thứ 3, 5 và 7 sẽ tuân theo quy luật B – T – B
Cách nhận biết thể thơ này là dựa vào số lượng chữ trong từng câu thơ của mỗi đoạn thơ. Cấu trúc mỗi đoạn thơ sẽ bao gồm hai câu 7 chữ kết hợp với một cặp lục – bát. Thể thơ này không giới hạn số lượng câu trong một bài thơ.
Cách gieo vần của thể thơ song thất lục bát như sau: Tiếng cuối của câu 7 chữ ở trên sẽ hiệp vần với tiếng thứ 5 của câu 7 chữ ở dưới. Tiếng cuối của câu 7 chữ ở dưới tiếp tục hiệp vần với tiếng thứ 6 của câu lục. Tiếng cuối của câu lục hiệp vần với tiếng thứ 6 của câu bát. Tương tự, tiếp tục gieo vần cho đến hết bài thơ.
Thể thơ bốn chữ
Trong các loại thể thơ của nước ta, thể thơ bốn chữ có thể được xem là một trong những thể thơ đơn giản nhất. Quy luật sử dụng thể thơ này cũng tuân theo luật bằng trắc như các thể thơ khác: Chữ thứ 2 và chữ thứ 4 trong câu thơ có sự luân phiên giữa T – B hoặc B – T.
Về cách nhận biết, ta có thể xem xét số lượng chữ trong một câu thơ và quy luật bằng trắc. Đây là thể thơ mà mỗi câu chỉ có 4 chữ. Thể thơ này không giới hạn số lượng câu trong một bài.
Thể thơ bốn chữ có cách gieo vần rất linh hoạt. Tùy theo dụng ý, mục đích của mình mà người viết có thể gieo vần chéo, vần bằng, vần liền, vần chân, hay vần lưng… Điều này sẽ tạo nên điểm nhấn về nhịp điệu trong từng câu thơ.
Thể thơ năm chữ
Tương tự như thể thơ bốn chữ, thể thơ năm chữ có quy luật sử dụng tuân theo luật bằng trắc: Chữ thứ 2 và chữ thứ 4 trong mỗi câu thơ đều có sự luân phiên giữa T – B hoặc B – T.
Để nhận biết thể thơ năm chữ, ta dựa vào số lượng chữ và luật bằng trắc trong mỗi câu thơ. Thể thơ năm chữ không giới hạn cụ thể về số lượng câu trong một bài thơ. Dung lượng của bài thơ tùy thuộc vào ý đồ của người viết.
Về cách gieo vần, thể thơ này giống với thể thơ bốn chữ. Bạn có thể gieo vần linh hoạt như: Vần chéo, vần bằng, vần liền, vần chân, vần lưng… Ngoài ra, bạn cũng có thể kết hợp nhiều cách gieo vần khác nhau ngay trong một bài thơ.
Thể thơ sáu chữ
Trong các loại thể thơ, thể thơ sáu chữ được nhiều người yêu thích vì có âm điệu nhẹ nhàng, dễ gieo vần và rất dễ thuộc. Về quy luật nhận biết, ta dựa vào quy luật bằng trắc tương tự với thể thơ bốn chữ và năm chữ.
Về cách nhận biết, thể thơ sáu chữ chỉ bao gồm 6 chữ trong mỗi câu thơ. Thể thơ này cũng không giới hạn về số lượng câu trong cả bài thơ, nên được nhiều người lựa chọn để sáng tác.
Cách gieo vần trong thể thơ sáu chữ là vần ôm hoặc vần chéo. Bạn cũng có thể kết hợp cả hai cách gieo vần này để tạo nên nhịp điệu cho bài thơ.
Thể thơ tám chữ
Trong thể thơ tám chữ, mỗi câu thơ chỉ bao gồm 8 chữ. Tương tự với các thể thơ nêu trên, thể thơ tám chữ không giới hạn về số lượng câu trong một bài. Quy luật sử dụng thể thơ này là theo luật bằng – trắc: Tiếng cuối và tiếng thứ 3 có vần trắc thì tiếng thứ 5 và tiếng thứ 6 là vần bằng. Ngược lại, nếu tiếng cuối và tiếng thứ 3 có vần bằng thì tiếng thứ 5 và tiếng thứ 6 phải có vần trắc.
Cách nhận biết thể thơ tám chữ vô cùng đơn giản. Ngoài số lượng chữ trong câu, bạn có thể dựa vào quy luật bằng trắc ở trên để phân biệt với thể thơ khác.
Về cách gieo vần, thể thơ tám chữ sử dụng các loại vần như: Vần ôm, vần tiếp và vần chéo.
Thể thơ tự do
Trong các loại thể thơ, thể thơ tự do được xem là thể thơ hiện đại và được nhiều bạn đọc yêu thích. Lý do là vì thể thơ thể hiện được sự phong cách, cái tôi cá nhân, vượt ra mọi khuôn khổ trong thi ca. Quy luật sử dụng cũng rất linh hoạt. Người viết có thể tự do sáng tạo, bày tỏ quan điểm, cảm xúc cá nhân mà không bị gò bó bởi luật bằng – trắc, hiệp vần như nhiều thể thơ khác. Trong thể thơ tự do không giới hạn cụ thể về số chữ trong một câu và số lượng câu trong cả bài thơ.
Về cách nhận biết thể thơ này, bạn có thể quan sát dung lượng chữ và dung lượng câu. Một bài thơ tự do không có tính quy luật cụ thể, số lượng chữ trong các câu có thể không giống nhau.
Về cách hiệp vần, tùy theo mục đích và cảm xúc của người viết mà trong bài thơ đó có thể kết hợp nhiều cách gieo vần khác nhau (vần lưng, vần chân, vần chéo,…) hoặc không có vần.
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật là một thể thơ ra đời vào thế kỉ XII vào thời nhà Đường ở Trung Quốc, sau đó du nhập vào Việt Nam. Trong thể thơ này, mỗi bài thơ sẽ có 4 câu, mỗi câu lại có 7 chữ. Về quy luật sử dụng, thứ tự của bốn câu thơ trong bài phải tuân theo kết cấu: Khai, thừa, chuyển, hợp. Trong thể thơ này, tiếng thứ 2 của câu thứ nhất sẽ quy định luật cho cả bài thơ. Ví dụ: Nếu tiếng thứ 2 ở câu thứ nhất có thanh bằng thì luật của cả bài sẽ là luật B.
Cách để nhận biết thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật đó là dựa vào số lượng chữ trong một câu thơ và số lượng câu trong bài, kết hợp với quan sát quy luật sử dụng của cả bài thơ.
Đây là một trong những thể thơ Đường luật có cách gieo vần được quy định rõ ràng và chi tiết. Thể thơ này có thể chỉ dùng một vần duy nhất (độc vận) cho toàn bài, hoặc kết hợp nhiều vần (liên vận). Đan xen là các thanh bằng – trắc. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật về luật niêm và vần như sau:
- Về niêm: Các câu theo hàng dọc phải niêm với nhau (giống nhau về thanh)
- Về gieo vần: Các câu 1, 2, 4 hoặc câu 2 và 4 trong bài sẽ hiệp vần với nhau ở chữ cuối
Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Thất ngôn bát cú Đường luật là thể thơ mà mỗi bài có 8 câu, mỗi câu chỉ có 7 chữ. Thể thơ này xuất hiện rất sớm tại Trung Quốc, đến thời nhà Đường thì mới được đặt tên gọi và quy định cụ thể. Đây cũng là thể thơ được sử dụng để tuyển chọn nhân tài dưới các triều đại phong kiến.
Về quy luật sử dụng, thể thơ này tuân theo quy luật bằng – trắc như sau: “Nhất, tam, ngũ bất luận. Nhị, tứ, lục phân minh” và xen kẽ nhau. Nghĩa là nếu tiếng thứ 2 là thanh bằng thì tiếng thứ 4 là thanh trắc, tiếng thứ 6 thanh bằng, và ở câu thơ tiếp theo thì ngược lại. Cấu trúc của một bài thơ là: Đề, Thực, Luận, Kết.
Cách nhận biết thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật là dựa vào số lượng chữ trong câu, số lượng câu trong một bài và cách sắp xếp các thanh bằng – trắc theo quy luật như trên.
Về cách gieo vần, thất ngôn bát cú Đường luật được quy định chặt chẽ về niêm và vần. Các tiếng ở cuối các câu 1, 2, 4, 6 và 8 sẽ hiệp vần bằng với nhau.
Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật
Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật là thể thơ chỉ có 4 câu thơ, mỗi câu gồm 5 chữ. Về quy luật sử dụng, thể thơ này tuân theo cấu trúc Đề, Thực, Luận, Kết tương tự với thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Trong một bài thơ sẽ có sự luân phiên giữa các thanh bằng – trắc, hoặc bằng – bằng, trắc – trắc ở tiếng thứ 2 và tiếng thứ 4.
Về cách nhận biết thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, ta dựa vào số lượng câu chữ trong bài thơ và quy luật bằng trắc, gieo vần của cả bài.
Về cách gieo vần: Các câu 1, 2, 4 hoặc câu 2 và 4 sẽ hiệp vần với nhau ở chữ cuối. Ta sử dụng độc vận (một vần duy nhất) cho cả bài thơ, cùng với phương thức gieo vần ôm hoặc vần chéo.
Trên đây là nội dung bài học Thơ 7 chữ là thể thơ gì? Các thể thơ trong Văn học Việt Nam được sử dụng phổ biến do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn và tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình. Đồng thời luôn đạt điểm cao trong các bài thi bài kiểm tra sắp tới. Chúc các em học tập thật tốt.
Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyện mục Học tập