Hóa học 10 Cánh DiềuHọc TậpLớp 10

Giải Hóa 10 Bài 9 trang 49, 50, 51, 52 Cánh diều

Mời các em theo dõi nội dung bài học hôm nay Giải hóa 10 bài 9 trang 49, 50, 51, 52 Cánh diều


Quan sát hiện tượng tự nhiên sau:
Oxygen có Z = 8, cho biết xu hướng cơ bản của nguyên tử oxygen khi hình thành liên kết hóa học. Hãy vẽ sơ đồ minh họa quá trình đó
Tính phi kim được đặc trưng bằng khả năng nhận electron. Xu hướng cơ bản của nguyên tử O và F trong các phản ứng hóa học là nhường hay nhận bao nhiêu electron

Bạn đang xem: Giải Hóa 10 Bài 9 trang 49, 50, 51, 52 Cánh diều

CH tr 49 MĐ

Quan sát hiện tượng tự nhiên sau:

Viên bi rơi từ trên cao (vị trí có năng lượng cao hơn) xuống dưới đất (vị trí có năng lượng thấp hơn) mà không tự lăn theo chiều ngược lại.

Hãy cho biết quá trình trên diễn ra theo xu hướng tạo nên hệ bền hơn (năng lượng thấp hơn) hay kém bền hơn (năng lượng cao hơn)

Lời giải:

Viên bi có xu hướng dịch chuyển từ nơi có năng lượng cao hơn (kém bền) về nơi có năng lượng thấp hơn (bền hơn)

=> Như vậy quá trình trên diễn ra theo xu hướng tạo nên hệ bền hơn (nơi có có năng lượng thấp hơn)

CH tr 49 CH

1. Cho nguyên tử các nguyên tố sau: Na (Z = 11), Cl (Z = 17), Ne (Z = 10), Ar (Z = 18)

Những nguyên tử nào trong các nguyên tử trên có lớp electron ngoài cùng bền vững

Hướng dẫn giải:

– Viết cấu hình electron của các nguyên tử

=> Nguyên tử nào có 8 electron ở lớp ngoài cùng thì có lớp electron ngoài cùng bền vững

Lời giải:

Cấu hình của các nguyên tử:

   + Na (Z = 11): 1s22s22p63s1

   + Cl (Z = 17): 1s22s22p63s23p5

   + Ne (Z = 10): 1s22s22p6

   + Ar (Z = 18): 1s22s22p63s23p6

=> Chỉ có nguyên tử Ne và Ar là có 8 electron ở lớp ngoài cùng

=> Nguyên tử Ne và Ar có lớp electron ngoài cùng bền vững

CH tr 50 CH

2. Oxygen có Z = 8, cho biết xu hướng cơ bản của nguyên tử oxygen khi hình thành liên kết hóa học. Hãy vẽ sơ đồ minh họa quá trình đó

Hướng dẫn giải:

– Z = 8 => Cấu hình electron của oxygen

=> Xu hướng nhận hay nhường electron khi hình thành liên kết hóa học

– Sơ đồ: tham khảo Hình 9.2 SGK

 

Lời giải:

– Nguyên tử oxygen có Z = 8 => Oxygen có 8 electron

=> Cấu hình electron: 1s22s22p4

=> Oxygen có 6 electron ở lớp vỏ ngoài cùng

=> Xu hướng cơ bản của nguyên tử oxygen khi hình thành liên kết hóa học là nhận thêm 2 electron để đạt được lớp vỏ có 8 electron ở lớp vỏ ngoài cùng

– Sơ đồ nguyên tử O nhận 2 electron vào lớp vỏ ngoài cùng

CH tr 50 LT

1. Tính phi kim được đặc trưng bằng khả năng nhận electron. Xu hướng cơ bản của nguyên tử O và F trong các phản ứng hóa học là nhường hay nhận bao nhiêu electron

Hướng dẫn giải:

– O và F đều là phi kim

– Viết cấu hình electron của O và F

=> Xu hướng nhường hay nhận bao nhiêu electron để đạt cấu hình electron bền vững

Lời giải:

– Ta có: O và F đều là phi kim => Xu hướng cơ bản của nguyên tử O và F trong phản ứng hóa học là nhận electron

– Cấu hình electron O (Z = 8): 1s22s22p4 => Có 6 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Xu hướng nhận 2 electron

– Cấu hình electron F (Z = 9): 1s22s22p5=> Có 7 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Xu hướng nhận 1 electron

CH tr 51 LT

2. Hãy dự đoán xu hướng nhường, nhận electron của mỗi nguyên tử trong từng cặp nguyên tử sau. Vẽ mô hình (hoặc viết số electron theo lớp) quá trình các nguyên tử nhường, nhận electron để tạo ion

a) K (Z = 19) và O (Z = 8).

b) Li (Z = 3) và F (Z = 9).

c) Mg (Z = 12) và P (Z = 15)

Hướng dẫn giải:

– Các kim loại có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài cùng có xu hướng nhường bớt toàn bộ các electron này để tạo thành ion dương

– Các phi kim với 5, 6 hoặc 7 electron ở lớp ngoài cùng có xu hướng nhận thêm electron để đạt 8 electron ở lớp ngoài cùng

Lời giải:

a)

– K (Z = 19): 1s22s22p63s23p64s1 => Có 1 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Xu hướng nhường 1 electron

 

– O (Z = 8): 1s22s22p4 => Có 6 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Xu hướng nhận 2 electron

b)

– Li (Z = 3): 1s22s1 => Có 1 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Xu hướng nhường 1 electron

– F (Z = 9): 1s22s22p5 => Có 7 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Xu hướng nhận 1 electron

c)

– Mg (Z = 12): 1s22s22p63s2 => Có 2 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Xu hướng nhường 2 electron

– P (Z = 15): 1s22s22p63s23p3 => Có 5 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Xu hướng nhận 3 electron

CH tr 51 LT

3. Vì sao các nguyên tố thuộc chu kì 2 chỉ có tối đa 8 electron ở lớp ngoài cùng (thỏa mãn quy tắc 8 electron khi tham gia liên kết)?

Hướng dẫn giải:

Chu kì 2 có 2 phân lớp: phân lớp s và phân lớp p

Lời giải:

– Chu kì 2 có 2 phân lớp đó là: phân lớp s và phân lớp p

– Phân lớp s chứa tối đa 2 electron, phân lớp p chứa tối đa 6 electron

=> Chu kì 2 chỉ chứa được tối đa 8 electron

Bài tập 1

Bài 1: Nguyên tử nitrogen và nguyên tử nhôm có xu hướng nhận hay nhường lần lượt bao nhiêu electron để đạt được cấu hình electron bền vững?

A. Nhận 3 electron, nhường 3 electron

B. Nhận 5 electron, nhường 5 electron

C. Nhường 3 electron, nhận 3 electron

D. Nhường 5 electron, nhận 5 electron

Hướng dẫn giải:

Bước 1: Viết cấu hình electron của nitrogen (Z = 7) và nhôm (Z = 13)

Bước 2: Dựa vào số electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Nguyên tử có xu hướng nhường hay nhận electron

– Các kim loại có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài cùng có xu hướng nhường bớt toàn bộ các electron này để tạo thành ion dương

– Các phi kim với 5, 6 hoặc 7 electron ở lớp ngoài cùng có xu hướng nhận thêm electron để đạt 8 electron ở lớp ngoài cùng tạo thành ion âm

Lời giải:

– Cấu hình nguyên tử nitrogen (Z = 7): 1s22s22p3

=> Có 5 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Có xu hướng nhận thêm 3 electron để đạt cấu hình electron khí hiếm

– Cấu hình nguyên tử nhôm (Z = 13): 1s22s22p63s23p1

=> Có 3 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Có xu hướng nhường đi 3 electron để đạt cấu hình electron khí hiếm

Đáp án A

Bài tập 2

Bài 2: Nguyên tử nguyên tố nào sau đây có xu hướng nhường đi 1 electron khi hình thành liên kết hóa học?

A. Boron

B. Potassium

C. Helium

D. Fluorine

Hướng dẫn giải:

– Nguyên tố Boron: Z = 5

– Nguyên tố Potassium: Z = 19

– Nguyên tố Helium: Z = 2

– Nguyên tố Fluorine: Z = 9

Bước 1: Viết cấu hình electron các nguyên tố

Bước 2: Từ cấu hình electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Nguyên tố có xu hướng nhường đi electron

Lời giải:

– Cấu hình electron B (Z = 5): 1s22s22p1 => Có 3 electron ở lớp ngoài cùng => Xu hướng nhường đi 3 electron

– Cấu hình electron K (Z = 19): 1s22s22p63s23p64s1 => Có 1 electron ở lớp ngoài cùng => Xu hướng nhường đi 1 electron

– Cấu hình electron He (Z = 2): 1s2 => Đạt cấu hình bền vững

– Cấu hình electron F (Z = 9): 1s22s22p5 => Có 7 electron ở lớp ngoài cùng => Xu hướng nhận thêm 1 electron

=> Nguyên tử nguyên tố Potassium (K, Z = 19) có xu hướng nhường đi 1 electron khi hình thành liên kết hóa học

Đáp án B

Bài tập 3

Bài 3: Xu hướng tạo lớp vỏ bền vững hơn của các nguyên tử thể hiện như thế nào trong các trường hợp sau đây?

a) Kim loại điển hình tác dụng với phi kim điển hình

b) Phi kim tác dụng với phi kim

Hướng dẫn giải:

a) Kim loại có xu hướng nhường electron, phi kim có xu hướng nhận electron

b) Hai phi kim đều có xu hướng nhận thêm electron

Lời giải:

a)

– Kim loại có xu hướng nhường electron, phi kim có xu hướng nhận electron

=> Phi kim sẽ lấy electron của kim loại để cả phi kim và kim loại đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm

– Ví dụ: NaCl

  + Na: có 1 electron ở lớp ngoài cùng

   + Cl: có 7 electron ở lớp ngoài cùng

=> Na sẽ nhường 1 electron và Cl sẽ nhận 1 electron của Na để đạt cấu hình có 8 electron ở lớp vỏ ngoài cùng

b)

– Hai phi kim đều có xu hướng nhận thêm electron

=> Cả 2 phi kim sẽ bỏ ra electron để góp chung

Ví dụ: N2 tác dụng với H2 tạo thành NH3

   + N: có 5 electron ở lớp ngoài cùng => Cần nhận thêm 3 electron

   + H: có 1 electron ở lớp ngoài cùng => Cần nhận thêm 1 electron

=> N sẽ bỏ ra 3 electron và 3H mỗi H bỏ ra 1 electron để góp chung

Bài tập 4

Bài 4: Ở dạng đơn chất, sodium (Na) và chlorine (Cl) rất dễ tham gia các phản ứng hóa học, nhưng muối ăn được tạo nên từ hai nguyên tố này lại không dễ dàng tham gia các phản ứng mà có sự nhường hoặc nhận electron. Giải thích

Hướng dẫn giải:

– Na: có 1 electron ở lớp ngoài cùng

– Cl: có 7 electron ở lớp ngoài cùng

– NaCl: 2 nguyên tố liên kết chặt chẽ với nhau

Lời giải:

– Cấu hình electron Na (Z = 11): 1s22s22p63s1 => Có 1 electron ở lớp ngoài cùng

=> Xu hướng cho đi 1 electron để đạt cấu hình electron bền vững

=> Dễ dàng tham gia phản ứng hóa học

– Cấu hình electron của Cl (Z = 17): 1s22s22p63s23p5 => Có 7 electron ở lớp ngoài cùng

=> Xu hướng nhận thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bền vững

=> Dễ dàng tham gia phản ứng hóa học

– NaCl: Được tạo bởi 2 nguyên tố là Na và Cl. Trong hợp chất này Na sẽ nhường 1 electron và Cl sẽ nhận 1 electron của Na để đạt cấu hình có 8 electron ở lớp vỏ ngoài cùng

=> Cả 2 nguyên tử đều đạt cấu hình electron bền vững

=> NaCl khó tham gia các phản ứng mà có sự nhường hoặc nhận elecrton

Bài tập 5

Bài 5: Cho một số hydrocarbon sau: \(H – C \equiv C – H,{H_2}C = C{H_2},{H_3}C – C{H_3}\)

a) Những nguyên tử H và C nào trong các hydrocarbon trên thỏa mãn quy tắc octet? Biết rằng mỗi gạch (-) trong các công thức biểu diễn hai electron hóa trị chung

b) Một phân tử hydrocarbon có ba nguyên tử C và x nguyên tử H. Giá trị x lớn nhất có thể là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải:

a) Quy tắc octet: Trong phản ứng hóa học, các nguyên tử có xu hướng hình thành lớp vỏ bền vững như của khí hiếm

b)

– Nguyên tử C có 4 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Khi tham gia liên kết sẽ góp chung 4 electron

– Nguyên tử H có 1 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Khi tham gia liên kết sẽ góp chung 1 electron

Lời giải:

– Nguyên tử C có 4 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Khi tham gia liên kết sẽ góp chung 4 electron

– Nguyên tử H có 1 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Khi tham gia liên kết sẽ góp chung 1 electron

a)

– Xét hydrocarbon: \(H – C \equiv C – H\)

   + Mỗi nguyên tử C có 4 (-), như vậy xung quanh mỗi nguyên tử C có 4 đôi electron chung => Có 8 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Đạt cấu hình khí hiếm Ne

   + Mỗi nguyên tử H có 1 (-), như vậy xung quanh mỗi nguyên tử H có 1 đôi electron chung => Có 2 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Đạt cấu hình khí hiếm He

=> Thỏa mãn quy tắc octet

– Xét hydrocarbon: \({H_2}C = C{H_2}\)

   + Mỗi nguyên tử C có 4 (-) 2 gạch giữa 2 C và 2 gạch với H, như vậy xung quanh mỗi nguyên tử C có 4 đôi electron chung => Có 8 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Đạt cấu hình khí hiếm Ne

   + Mỗi nguyên tử H có 1 (-) giữa C và H, như vậy xung quanh mỗi nguyên tử H có 1 đôi electron chung => Có 2 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Đạt cấu hình khí hiếm He

=> Thỏa mãn quy tắc octet

– Xét hydrocarbon: \({H_3}C – C{H_3}\)

   + Mỗi nguyên tử C có 4 (-) 1 gạch giữa 2 C và 3 gạch với H, như vậy xung quanh mỗi nguyên tử C có 4 đôi electron chung => Có 8 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Đạt cấu hình khí hiếm Ne

   + Mỗi nguyên tử H có 1 (-) giữa C và H, như vậy xung quanh mỗi nguyên tử H có 1 đôi electron chung => Có 2 electron ở lớp vỏ ngoài cùng => Đạt cấu hình khí hiếm He

=> Thỏa mãn quy tắc octet

b)

– Nguyên tử C tham gia 4 liên kết, nguyên tử H tham gia 1 liên kết để đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm

– Trong phân tử hydrocarbon, để x lớn nhất thì liên kết giữa C-H phải nhiều nhất

=> Liên kết giữa C và C phải là 1 (-)

Ta được công thức như sau: \({H_3}C – C{H_2} – C{H_3}\)

=> Có 8 nguyên tử H

=> Giá trị x lớn nhất có thể là 8

Lý thuyết

>> Xem chi tiết: Lý thuyết bài 9: Quy tắc Octet

Hy vọng với nội dung trong bài Giải hóa 10 bài 9 trang 49, 50, 51, 52 Cánh diều

do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn để từ đó hoàn thành tất cả các bài tập trong SGK.

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Hóa học 10 Cánh Diều

Rate this post


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button