Kết bài Vợ chồng A Phủ lớp 12 ngắn gọn bao gồm 111 bài mẫu hay nhất do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn và tổng hợp từ các bài văn đạt điểm cao trên toàn quốc. Hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích cho các bạn tham khảo để từ đó hoàn thành tốt bài tập làm văn của mình.
Đề bài: Kết bài Vợ chồng A Phủ.
111 Bài mẫu Kết bài Vợ chồng A Phủ lớp 12 hay nhất đạt điểm 9, 10
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 1
Như vậy, bằng sự gắn bó cùng vốn am hiểu sâu sắc về đời sống, văn hóa, phong tục của vùng đất Tây Bắc, truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài không chỉ phác họa lên bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ, khoáng đạt mà còn giúp người đọc hiểu hơn về văn hóa, lối sống, phong tục tập quán và về cuộc sống khổ cực của những người nông dân Tây Bắc trước cách mạng. Đó là những con người có số phận bất hạnh, khốn khổ bị vây hãm, chà đạp bởi cường quyền, thần quyền đại diện cho họ đó là Mị và A Phủ, thế nhưng dù bị áp bức đến cùng cực như thế nhưng họ vẫn mang theo niềm tin, sự sống mãnh liệt, khát khao tự do để vươn lên khỏi cái bạo tàn, để giải phóng bản thân.
Bạn đang xem: Kết bài Vợ chồng A Phủ ngắn gọn, hay nhất (111 Mẫu)
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 2
Với những cảnh đời éo le, bất hạnh, với những nỗi khổ đau đến cùng cực, tưởng chừng sẽ mãi mãi phải chìm trong u tối, thì các nhân vật đã thức tỉnh, vùng dậy một cách đầy bất ngờ và cương quyết, đó chính là thành công lớn nhất và lá giá trị cao đẹp của tác phẩm. Tác giả đã có sự xót thương và cảm thông sâu sắc trước nỗi đau của Mị và A Phủ, trân trọng ca ngợi nhân phẩm, khát vọng giải phóng, khát vọng tự do và tin vào khả năng tự làm chủ trước cuộc đời của hai con người đau khổ này.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 3
Qua việc khắc họa chân thực về cuộc sống và số phận bất hạnh của những người nông dân cùng khổ là Mị và A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã mở ra một bức tranh hiện thực đầy tăm tối, ngột ngạt của người dân miền núi Tây Bắc dưới chế độ phong kiến thực dân đen tối, nơi giai cấp thống trị có thể tự do áp bức, bóc lột, tước đoạt đi tự do, hạnh phúc và cả quyền sống của những người dân lao động nghèo vô tội. Hành trình vượt lên khỏi nghịch cảnh, giải phóng bản thân, đi theo ánh sáng cách mạng của Mị và A Phủ cũng chính là quá trình giác ngộ cách mạng của đồng bào dân tộc miền núi. Tác phẩm không chỉ thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc của Tô Hoài khi bênh vực, thương xót, đồng cảm với số phận bất hạnh của con người mà còn thể hiện niềm tin vững mạnh của tác giả vào cách mạng, khẳng định chỉ có đi theo cách mạng, đi theo Đảng con người mới có thể thực sự tìm thấy tự do, phá bỏ mọi xiềng xích áp bức để hướng đến cuộc sống hạnh phúc.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 4
“Văn học là cuộc đời … Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là nơi đi đến của văn học, mỗi người nghệ sĩ chân chính đều ý thức được mối quan hệ chặt chẽ giữa hiện thực và đời sống. Đời sống là những nguồn đề tài không bao giờ vơi cạn cho những sáng tác nảy nở, bước đi trên từng nẻo đường là từng giọt tư tưởng chắt chiu được hình thành. Qua tác phẩm Vợ chồng A Phủ không chỉ tố cáo lên án bọn quan lại phong kiến chúa đất miền núi, Tô Hoài còn phát hiện ngợi ca vẻ đẹp về khát vọng tự do, hạnh phúc cùng sức sống mãnh liệt trong tâm hồn người lao động. Đó chính là chủ nghĩa nhân đạo Cách mạng gắn tình thương vào đấu tranh gắn niềm tin vào tương lai đầy triển vọng của con người. Cùng với cốt truyện sáng tạo tình huống truyện độc đáo nghệ thuật kể chuyện giản dị Vợ chồng A Phủ vẫn giữ nguyên vẹn giá trị của nó qua từng thập kỉ.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 5
Thông qua nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài đã thay mặt toàn dân đứng lên tố cáo cái thế lực phong kiến đã áp bức, bóc lột và chà đạp nên quyền sống cơ bản của con người, đẩy họ vào bước đường cùng của cuộc sống. Cũng qua nhân vật ấy tác giả đã ca ngợi khát vọng sống, khát vọng tự do hạnh phúc mãnh liệt của những con người nghèo khổ ấy, qua đó cũng thấy được tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, tình giai cấp của dân tộc Việt trong những năm tháng khó khăn gian khổ.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 6
Khi đi vào thể hiện cảnh ngộ bất hạnh cùng vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ, tác phẩm văn học có điều kiện để đạt tới chiều sâu nhân đạo, để khơi gợi niềm đồng cảm thiết tha ở bạn đọc. Với nhân vật Mị, Tô Hoài đã làm được điều ấy. Vợ chồng A Phủ đã xây dựng thành công một hình tượng người phụ nữ Tây Bắc với vẻ đẹp phong phú, đa dạng. Một cô Mị xinh đẹp, hồn nhiên là thế mà có những lần tìm đến cái chết để tự giải thoát. Một cô Mị dằn lòng chấp nhận kiếp sống nô lệ, tưởng chừng chai lì, mê mụ đi trong cái khổ mà vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt. Cô Mị ấy đã vùng lên cắt đứt sợi dây trói của cường quyền, thần quyền để đi tới tự do. Thành công của hình tượng này chứng tỏ sự am hiểu, niềm đồng cảm sâu sắc của Tô Hoài đối với người phụ nữ lao động miền núi Tây Bắc, chứng tỏ khả năng nắm bắt và diễn tả tài tình quá trình tâm lí phức tạp, tinh tế của cây bút văn xuôi vào loại hàng đầu trong văn học Việt Nam hiện đại.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 7
“Nhà văn tồn tại ở trên đời trước hết để làm công việc giống như kẻ nâng giấc cho những con người bị cùng đường, tuyệt lộ, bị cái ác hoặc số phận đen đủi dồn đến chân tường. Những con người cả tâm hồn và thể xác bị hắt hủi và đọa đày đến ê chề, hoàn toàn mất hết lòng tin vào con người và cuộc đời. Nhà văn tồn tại ở trên đời để bênh vực cho những con người không có ai để bênh vực.” (Nguyễn Minh Châu). Với hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài đã thực hiện trọn vẹn sứ mệnh ấy khi mang đến cho người đọc một hình tượng nghệ thuật với biết bao vẻ đẹp – nhất là sức sống tiềm tàng mãnh liệt mà không thế lực nào có thể dập tắt được.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 8
Như vậy qua hình tượng nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài đã miêu tả một cách chân thực thực trạng cuộc sống của những con người nhỏ bé nơi miền núi cao Tây Bắc, họ bị áp bức, bị chà đạp đến cùng cực, nhàu nát, đồng thời lên án, tố cáo, vạch trần tội ác của bọn phong kiến, qua đó ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người nơi đây, họ là những người có sức sống mãnh liệt, luôn khát khao hướng tới tự do, hạnh phúc. Đó cũng chính là giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc mà tác phẩm này đem lại.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 9
Tóm lại qua “Vợ chồng A phủ” Tô Hoài đã để lại những ý nghĩa tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Nó được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc của tác giả với nỗi đau của con người, sự nâng niu, trân trọng nét đẹp tâm hồn mà hơn cả là sự hướng tới giải phóng, hướng tới tự do cho con người tiêu biểu là số phận của Mị và A Phủ.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 10
Tây Bắc là mảnh hồn thiêng của núi cao sông dài, là miền đất hứa có khả năng sản sinh ra năng lượng dồi dào cũng như truyền cảm hứng mãnh liệt cho biết bao nhà văn, nhà thơ để họ có thể viết nên những trang thơ, trang văn lấp lánh cuốn hút. “Người mẹ của hồn thơ” ấy đã phả hồn vào bao vần thơ đẹp của Chế Lan Viên, đã lấp lánh “chất vàng mười” trong hình tượng của người lái đò của cụ Nguyễn Tuân và phả vào trang viết của Tô Hoài sức sống tiềm tàng mãnh liệt của con người lao động. Đó là sức sống thật sự bền bỉ, tiềm tàng của nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” mà mỗi lần gấp trang sách lại ta không thể nào quên được.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 11
Như vậy, bằng khả năng khắc họa nhân vật tài tình của mình, Tô Hoài đã xây dựng được một nhân vật hết sức tiêu biểu, đại diện cho những chàng trai miền Tây Bắc – A Phủ. Một chàng trai tốt bụng, khỏe mạnh, có tài năng và cá tính mạnh mẽ. A Phủ là một biểu tượng của những chàng trai miền núi mộc mạc, chân chất. Đồng thời, hình tượng nhân vật A Phủ cũng đã góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của thiên truyện này.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 12
Qua phân tích trên ta thấy Mị là bức chân dung tĩnh lặng. Hầu như trong thời gian làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí, Mị chỉ nói có vài ba câu. Nhưng ẩn sâu trong tâm hồn câm lặng ấy lại là một sức sống mãnh liệt, một khát vọng tự do lớn lao như mạch suối ngầm trong mắt. Đọc xong “Vợ chồng A Phủ” ta nhớ, ta yêu một cô gái tên Mị ở Hồng Ngài càng bị đọa đày, đau khổ lại càng khao khát muốn vươn lên một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc hơn. Một cô Mị có sức sống mãnh liệt để có thể hiểu hơn một cô Mị du kích Phiềng Sa
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 13
Khen thay cho tài năng xây dựng nhân vật của nhà văn Tô Hoài. Phân tích nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân chúng ta càng thấy rõ hơn điều đó. Việc miêu tả chi tiết, đặc tả diễn biến tâm trạng và hành động của Mị cho thấy nhà văn đã thực sự nhập tâm vào nhân vật. Ông đã biến chính mình thành Mị đã suy nghĩ, để hành động và cảm nhận. Nhờ thế, mà nhân vật của nhà văn vô cùng sinh động, chân thực và có chiều sâu hơn về tâm lý. Sự thay đổi tâm lý, tâm trạng của Mị trong đêm tình ấy đã nung nấu trong lòng cô ngọn lửa đấu tranh, khát khao sống tự do. Nó mang tới cho bạn đọc thông điệp, tận sâu trong tim mỗi người luôn có một sức sống tiềm tàng mãnh liệt. Vì thế hãy sống sao cho ý nghĩa, đừng sống hoài sống phí.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 14
Một làn sóng tình cảm đã tan đi, không làm thay đổi mảy may đời Mị. Những cái gì Tô Hoài đã viết về đêm hôm ấy vẫn đầy ý nghĩa. Nó cho thấy sức sống của con người dù bị giẫm đạp, đè nén đến đâu cũng vẫn không bị mất đi. Ý nghĩa ấy khiến ta thêm tin, thêm yêu mến con người. Thứ hai chế độ phong kiến là chế độ buộc trói, giam hãm chống lại con người và sư sống. Chế độ ấy đáng căm thù, lên án cả từ phía nhân danh quyền sống của con người. Một tình tiết nghệ thuật giàu chất nhân đạo và chất thơ.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 15
Tóm lại, nhân vật Mị là linh hồn là hơi thở của tác phẩm. Xây dựng nhân vật Mị là một thành công đặc sắc của nhà văn Tô Hoài. Qua việc miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ, Tô Hoài đã khẳng định sức sống tiềm tàng mãnh liệt và khát vọng tự do của nhân dân lao động Tây Bắc dưới sự thống trị của bọn lãnh chúa thổ ty miền núi. Có nhà phê bình đã cho rằng: “Văn học nằm ngoài mọi sự băng hoại. Chỉ riêng mình nó không chấp nhận quy luật của cái chết”. Đúng vậy, sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị cũng đã làm nên sức sống trường tồn, vĩnh cửu của tác phẩm Vợ Chồng A Phủ.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 16
Tóm lại, trong khung cảnh tăm tối, ngột ngạt, tù túng, tàn bạo, chúng ta thấy có bản năng sống đầy chất thơ của nhân vật Mị bừng sáng lên. Sức sống tiềm tàng, trẻ trung không dập tắt được của Mị là một bài ca hùng hồn về sự sống. Đồng thời cũng là một bản cáo trạng đanh thép về tội ác của bọn phong kiến, thần quyền cùng núi cao Tây Bắc.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 17
Với diễn biến tâm trạng vừa phức tạp, vừa hợp lí, Mị đã thực hiện cuộc nổi loạn đầu tiên, thể hiện sự phản kháng mạnh mẽ. Mặc dù chưa thành công, ty khát vọng hạnh phúc chưa thành hiện thực, nhưng cuộc vượt thoát trong đêm tình mùa xuân vẫn có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó cho thấy ẩn đằng sau người phụ nữ bị nô lệ hóa, tưởng như chai sạn vẫn tiềm tàng sức sống mãnh liệt. Đồng thời khát vọng hạnh phúc bị chặn đứng cũng mang giá trị tố cáo, phê phán sâu sắc.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 18
Mùa xuân rồi cũng qua đi nhưng sức sống tiềm tàng trong Mị đã được khơi dậy và chờ dịp bùng lên. Với nghệ thuật khắc họa tâm lí nhân vật tinh tế Tô Hoài đã đem đến cho nhân vật một hướng đi, một cuộc đời mới. Đó cũng chính là giá trị nhân văn cao đẹp của tác phẩm. Đồng thời cũng cho thấy tài năng của Tô Hoài cùng những đóng góp của ông cho văn học Việt Nam.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 19
Ở đoạn văn này, tác giả miêu tả hành động của Mị rất ít, nhưng người đọc vẫn bị cuốn hút bởi một con người đang từ cõi âm u mơ hồ trỗi dậy, có một sức sống tiềm tàng mà không một thế lực tàn ác nào vùi dập được. Không gian, thời gian, giọng kể chuyện của tác giả đều phù hợp với diễn biến phức tạp của tâm trạng Mị. Tô Hoài đã dẫn dắt người đọc dõi theo tâm trạng ấy, khi thiết tha bồi hồi, khi nghẹn ngào xót xa! Đoạn văn miêu tả tâm trạng Mị trong đêm xuân thấm đẫm tính nhân văn, góp phần tô đậm tính cách nhân vật Mị; thể hiện một cách chân thật và cảm động giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 20
Qua nghệ thuật miêu tả tâm lí cùng việc sử dụng ngôn ngữ giản dị, thông dụng, Tô Hoài dường như đã vẽ lên trước mắt người đọc hình ảnh một người con gái mạnh mẽ, tuy đã bị vùi dập, tưởng chỉ còn cái xác không hồn nhưng bên trong vẫn tiềm tàng ẩn chứa sức sống mãnh liệt, chỉ tìm cơ hội để hồi sinh, để bùng cháy.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 21
Mùa xuân rồi cũng qua đi nhưng sức sống tiềm tàng trong Mị đã được khơi dậy và chờ dịp bùng lên. Với nghệ thuật khắc họa tâm lí nhân vật tinh tế Tô Hoài đã đem đến cho nhân vật một hướng đi, một cuộc đời mới. Đó cũng chính là giá trị nhân văn cao đẹp của tác phẩm. Đồng thời cũng cho thấy tài năng của Tô Hoài cùng những đóng góp của ông cho văn học Việt Nam.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 22
Mị trong Vợ chồng A Phủ là một nhân vật điển hình cho nhiều đồng bào miền núi phía Bắc có số phận bất hạnh, phải chịu cảnh áp bức bóc lột của cả cường quyền và thần quyền trong giai đoạn trước cách mạng tháng tám. Với tình cảm gắn bó tha thiết và đôi mắt thấu hiểu của mình Tô Hoài không chỉ phản ánh hiện thực xã hội đầy khắc nghiệt mà còn thông qua đó bộc lộ những vẻ đẹp tiềm ẩn trong từng nhân vật, mà ở Mị là vẻ đẹp tài năng, nhan sắc, nhân cách, sự khao khát tự do mãnh liệt, tình yêu cuộc sống tha thiết, sự phản kháng mạnh mẽ đối với những bất công mà cô phải gánh chịu, để tự giải thoát cho chính bản thân và cả người khác.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 23
Nhân vật Mị trong “Vợ chồng A Phủ” chính là hiện thân cho sức sống của con người lao động miền núi trong chế độ cũ phải chịu nhiều áp bức, bóc lột. Nhà văn đã khám phá ra vẻ đẹp ẩn chứa trong tâm hồn của những con người bị vùi dập. Mị tưởng chừng như đã trở thành vật vô tri vô giác trong nhà thống lí nhưng vẫn tiềm tàng sức sống mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân. Qua nhân vật Mị, ta thấy được niềm thương cảm của tác giả trước những thân phận bất hạnh, nhà văn đã phát hiện, trân trọng và khẳng định vẻ đẹp của họ khi họ hướng tới ánh sáng của cách mạng.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 24
Mở đầu tác phẩm là sự lầm lũi như con rùa của Mị và các tình tiết được đẩy dần lên làm trỗi dậy sức sống tiềm tàng trong con người Mị. Sức sống ấy luôn có và khi cơ hội đã búng cháy và trong đêm tình mùa xuân, người đọc đã cảm nhận rõ sức sống mãnh liệt của Mị. Phải thương và hiểu nhân vật của mình thế nào, Tô Hoài mới có thể tạo nên một tình huống đặc biệt, là nút mở cho câu chuyện, giúp cuộc đời của Mị sang một trang mới.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 25
Diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài là một tâm trạng hỗn hợp: vui sướng và đau khổ, ham sống và tủi nhục muốn chết. Trong bóng tối nặng nề ấy, hành động của Mị rất ít. Phần lớn là những dòng nội tâm đang trỗi dậy tuôn trào trong lòng Mị. Tác giả đã bộc lộ rõ nét tài năng miêu tả diễn biến nội tâm của nhân vật một cách chân thật, sinh động. Sự trỗi dậy của Mị trong đêm tình mùa xuân tuy không thay đổi số phận nhưng nó là tiền đề quan trọng cho những đột biến lớn lao trong cuộc đời Mị.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 26
Bằng cách miêu tả tâm lí độc đáo, Tô Hoài đã đưa người độc được sống với từng cảm xúc của nhân vật, một cô gái Mị mà mãi mãi có lẽ ai đã đọc tác phẩm một lần cũng không thể nào quên. Tác phẩm như một thông điệp mạnh mẽ về tinh thần lạc quan, về nghị lực sống, nghị lực vươn lên, đấu tranh với những độc ác, bất công để tìm lấy hạnh phúc, tự do cho cuộc sống chính mình.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 27
Sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài là vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh tinh thần lớn lao của những người lao động. Trong bi thảm của cuộc sống, họ vẫn cố vươn lên, vẫn khao khát về tình yêu, hạnh phúc, không chịu khuất phục dưới cười quyền. Đó là tấm lòng nhân đạo mà tác giả muốn gửi gắm đến những số phận bất hạnh. Vợ chồng A Phủ là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất trong sự nghiệp của nhà văn tài hoa – Tô Hoài.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 28
Bằng tấm lòng gắn bó cùng vốn am hiểu sâu sắc về đời sống, văn hóa của vùng đất Tây Bắc, trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài không chỉ dựng lên bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ, khoáng đạt mà còn giúp người đọc hiểu hơn về văn hóa, về cuộc sống, thân phận những người nông dân Tây Bắc trước cách mạng. Đó là những con người khốn khổ bị vây hãm, chà đạp bởi cường quyền, thần quyền: Mị, A Phủ, thế nhưng dù bị áp bức đến tận cùng thì họ vẫn mang theo niềm tin, sự sống mãnh liệt để vươn lên khỏi cái bạo tàn để giải phóng bản thân.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 29
“Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài là truyện ngắn có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc khi lên án thế lực cường quyền, thần quyền lạc hậu, bạo tàn ở vùng núi Tây Bắc đã đẩy con người vô tội vào tận cùng của đau khổ, đọa đầy. Đồng thời, “Vợ chồng A Phủ” cũng là tiếng nói cảm thông, trân trọng của nhà văn Tô Hoài đối với những người nông dân nghèo, bất hạnh như Mị, A Phủ. Nhà văn đồng cảm với số phận đau khổ, bị tước đoạt đi tự do, hạnh phúc đồng thời ca ngợi, trân trọng sức sống tiềm tàng bên trong những con người khốn khổ ấy.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 30
Thông qua những miêu tả chi tiết về thái độ cũng như những chuyển biến tâm lí của nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ đã làm nổi bật lên vẻ đẹp của sức sống tiềm tàng bên trong Mị hay cũng chính là sức sống của những người nông dân nghèo vùng núi Tây Bắc. Giá trị nhân văn sâu sắc của truyện ngắn này còn thể hiện ở chỗ Tô Hoài không chỉ hướng đến phản ánh cuộc sống khổ đau của người nông dân mà còn hướng họ đến con đường “sáng” – đi theo cách mạng để giải phóng bản thân, giải phóng quê hương, đất nước.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 31
Qua việc khắc họa cuộc sống và số phận của những người nông dân cùng khổ: Mị, A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã mở ra bức tranh hiện thực tăm tối, ngột ngạt của người dân miền núi Tây Bắc dưới chế độ phong kiến đen tối, nơi giai cấp thống trị có thể tự do áp bức, tước đoạt đi tự do, hạnh phúc và cả quyền sống của những người dân nghèo vô tội. Quá trình vượt qua nghịch cảnh, giải phóng bản thân, đi theo cách mạng của Mị và A Phủ cũng chính là quá trình giác ngộ cách mạng của đồng bào dân tộc miền núi. Truyện ngắn không chỉ thể hiện tinh thần nhân đạo của Tô Hoài khi bênh vực, đồng cảm với số phận con người mà còn thể hiện niềm tin của tác giả vào cách mạng, khẳng định chỉ có đi theo cách mạng con người mới có thể thực sự tìm thấy tự do, phá bỏ xiềng xích áp bức để hướng đến cuộc sống hạnh phúc.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 32
Đọc Vợ chồng A Phủ, ta mới thấy được tài năng của Tô Hoài trong việc khắc hoạ tâm lí nhân vật. Mỗi hành động, mỗi cử chỉ đều gắn với những tính cách, những chuyển biến tâm lí đầy tinh vi của nhân vật được thể hiện rõ nét. Truyện đã vạch trần được những tội ác, sự bất công ngang trái của xã hội xưa, nói lên tiếng nói thương cảm của nhà văn với những người dân miền núi chịu nhiều khổ cực. Ngoài ra, Tô Hoài còn đưa đến một thông điệp về giá trị sống: Trong cực khổ, bần hàn vẫn cần cố gắng, sống và quyết tâm vươn tới những chân trời tự do, tin tưởng ở tương lai tươi đẹp.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 33
Qua nhân vật và tình huống truyện, không những nhà văn phản ánh một mặt trận đen tối trong hiện thực xã hội, cùng số phận của người dân nghèo mà còn phát hiện vẻ đẹp tâm hồn của họ. Đó là niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau của con người, sự nâng niu nét đẹp tâm hồn mà hơn cả là sự hướng tới giải phóng cho con người.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 34
Vợ chồng A Phủ qua việc khắc họa sâu sắc cuộc đời, số phận, tính cách Mị đã tố cáo hùng hồn, đanh thép những thế lực phong kiến, thực dân tàn bạo áp bức bóc lột, đọa đày người dân nghèo miền núi. Đồng thời qua phân tích nhân vật Mị nó cũng khẳng định khát vọng tự do hạnh phúc, sức sống mạnh mẽ và bền bỉ của những người lao động. Đặc biệt đề cao sự đồng cảm giai cấp, tình hữu ái của những người lao động nghèo khổ. Chính điều này đem lại sức sống và sự vững vàng trước thời gian của Vợ chồng A Phủ .
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 35
Sau khi đọc xong tác phẩm vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, chắc hẳn chúng ta không thể quên được nhân vật Mị với sức sống tiềm tàng mãnh liệt đã đem lại cho người đọc nhiều cảm hứng và hy vọng. Tác giả đã thành công trong việc thể hiện sự yêu thương, cảm thông và tố cáo chế độ thực dân phong kiến tàn bạo, gửi đến người đọc một thông điệp về sức mạnh của sự tự do và niềm hy vọng trong cuộc sống.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 36
Vợ chồng A Phủ là bản tố cáo đanh thép đối với những thế lực phong kiến, thực dân tàn bạo áp bức bóc lột, đọa đày người dân nghèo miền núi. Đồng thời nó cũng khẳng định khát vọng tự do hạnh phúc , sức sống mạnh mẽ và bền bỉ của những người lao động. Đặc biệt đề cao sự đồng cảm giai cấp, tình hữu ái của những người lao động nghèo khổ. Chính điều này đem lại sức sống và sự vững vàng trước thời gian của Vợ chồng A Phủ.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 37
Với nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc, tài tình cùng ngôn ngữ sinh động, hấp dẫn, truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” đã mang đến cho độc giả một câu chuyện đầy tính nhân văn. Thông qua tác phẩm, người đọc lĩnh hội được nhiều thông điệp về cuộc sống: có áp bức, có đấu tranh và vùng lên để giành lấy hạnh phúc của mình.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 38
Câu chuyện đã cho ta thấy rõ và hiểu hơn về cô gái chịu nhiều đau khổ, tổn thương nhưng vẫn luôn chứa đựng những sức sống dồi dào. Mị không chỉ là đại diện cho những người con gái thời bấy giờ mà còn là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam với những phẩm chất đáng quý xứng đáng để chúng ta học tập và noi theo dù ở bấy cứ thời đại nào.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 39
Qua tác phẩm Vợ chồng A Phủ cho ta thấy cuộc sống đầy khổ cực của nhân dân ta trước cách mạng, tố cáo mạnh mẽ xã hội thời bấy giờ sự lộng quyền của bọn nhà giàu chúa đất ép con người ta đến bước đường cùng. Tác phẩm cũng đề cao giá trị con người, giá trị của sự đổi thay vùng lên phản kháng, người dân đã đến với cách mạng, tìm đến với tự do, hạnh phúc. Những trang văn cũng chính là tiếng nói làm nổi bật lên nét tài hoa của nhà văn Tô Hoài để tên tuổi ấy mãi đi vào lòng bạn đọc.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 40
Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” đã thể hiện được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm chính là sự thức tỉnh, vùng dậy đấu tranh của những mảnh đời éo le, bất hạnh phải chịu sự chà đạp của xã hội phong kiến cổ hủ và tàn bạo. Qua đó, Tô Hoài đã ngợi ca và bênh vực, đồng cảm với số phận con người dám mạnh mẽ phá bỏ xiềng xích áp bức để hướng đến cuộc sống tự do và tương lai hạnh phúc.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 41
Tóm lại, có thể khẳng định, “Vợ chồng A Phủ” là một trong những tác phẩm mẫu mực nhất khi viết về thiên nhiên và con người miền núi. Qua “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài đã khẳng định tên tuổi của mình trong văn đàn đồng thời ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc bao thế hệ.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 42
Sự đổi đời của Mị đã tô đậm giá trị nhân đạo của truyện “Vợ chồng A Phủ”. Từ tủi nhục cay đắng của kiếp con dâu gạt nợ, Mị đã vùng dậy giành được tự do, hạnh phúc. Cái hương vị cuộc đời ấy thật đáng quý và sáng giá biết bao! Tô Hoài đã dành cho nhân vật Mị sự cảm thương sâu sắc đầy tình người.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 43
Chân dung ngoại hiện đến những bước ngoặt tâm lý đã đủ thấy Tô Hoài từng sống sâu sắc với nơi đây biết bao. Mị chính là một mảnh Tây Bắc sống mãi trong làng văn, sống mãi trong đời văn của người nghệ sĩ mà ta vẫn gọi là “pho từ điển sống” này.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 44
Thông qua nhân vật Mị nhà văn đã thay toàn dân tố cáo cái thế lực phong kiến đã áp bức, bóc lột và chà đạp nên quyền sống cơ bản của con người. Cũng qua nhân vật ấy Tô Hoài đã ca ngợi khát vọng sống mãnh liệt, khát vọng tự do hạnh phúc của những con người nghèo khổ ấy, đồng thời thể hiện sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, tình giai cấp của dân tộc Việt trong những khó khăn gian khổ.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 45
Với trái tim chan chứa tình yêu thương và kho tàng kiến thức sâu sắc về đời sống và văn hóa của vùng cao Tây Bắc, tác giả Tô Hoài đã không chỉ tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, mà còn giúp cho người đọc hiểu sâu hơn về văn hóa và cuộc sống của những người nông dân Tây Bắc trước cách mạng. Những nhân vật trong truyện như Mị và A Phủ là những người bị bức ép và chà đạp bởi quyền lực và thần lực, tuy nhiên, họ luôn giữ vững niềm tin và tinh thần sống mạnh mẽ để kháng cự và giành giải phóng cho chính mình. Dù bị đàn áp đến cùng cực, họ vẫn luôn tin tưởng vào sức mạnh của bản thân để vượt qua mọi khó khăn.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 46
Có thể nói, Mị là linh hồn của phần một trong truyện “Vợ chồng A Phủ”. Nhân vật này được Tô Hoài khắc họa bằng bút pháp cá thể hóa và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế. Qua nhân vật Mị, nhà văn đã thể hiện những tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Đây cũng là một trong những yếu tố góp phần quan trọng làm nên sự thành công của tác phẩm.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 47
Sức sống tiềm tàng ấy giúp nhà văn khẳng định được sức mạnh của tâm hồn con người Việt Nam và chân lý muôn đời: ở đâu có áp bức bất công thì ở đó có sự đấu tranh để chống lại nó dù đó là sự vùng lên một cách tự phát như Mị. Đây chính là cuộc đấu tranh đi lên từ tự phát đến tự giác theo ánh sáng của cách mạng. Đó là giá trị nhân văn ngời sáng của tác phẩm.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 48
Bằng nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, khắc hoạ tính cách nhân vật qua suy nghĩ và hành động cùng lời văn nhẹ nhàng mà tinh tế, Tô Hoài đã xây dựng nên một hình tượng nhân vật Mị thật tiêu biểu và đặc sắc. Qua nhân vật, tác giả lên tiếng tố cáo chế độ áp bức tàn bạo, hà khắc của tầng lớp thống trị trong xã hội xưa và nói lên tiếng nói thương cảm trước những kiếp người chịu nhiều áp bức, bất công.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 49
Vợ chồng A Phủ qua việc khắc họa sâu sắc cuộc đời, số phận, tính cách Mị đã tố cáo hùng hồn, đanh thép những thế lực phong kiến, thực dân tàn bạo áp bức bóc lột, đọa đày người dân nghèo miền núi. Đồng thời nó cũng khẳng định khát vọng tự do hạnh phúc, sức sống mạnh mẽ và bền bỉ của những người lao động. Đặc biệt đề cao sự đồng cảm giai cấp, tình hữu ái của những người lao động nghèo khổ. Chính điều này đem lại sức sống và sự vững vàng trước thời gian của Vợ chồng A Phủ trong những ngày tháng sưu cao thuế nặng. Để có tiền nộp sưu cho chồng (thuế thân) và người em chồng đã mất. Chị Dậu đã phải bán con, chị Dậu tưởng khổ đến thế là cùng, nhưng người phụ nữ bất hạnh ấy còn có một gia đình.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 50
Sức sống của nhân vật Mị được Tô Hoài khắc họa hết sức tài tình, độc đáo. Từ một con người dường như đã bị mất hết sức sống, nhưng với một nghị lực phi thường, một lòng ham sống mãnh liệt, Mị đã tìm thấy cuộc sống cho bản thân mình và dám đấu tranh với những thử thách để rồi vượt qua. Thật vậy, Nguyễn Khải cũng đã từng triết lý: “Ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để vượt qua những ranh giới ấy”. Con đường vượt qua những ranh giới của nhân vật Mị phần nào đã chứng minh cho chân lý ấy.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 51
“Bản chất của văn chương Tô Hoài là phong cách, bút pháp đậm đà bản sắc dân tộc. Phẩm chất ấy là sự tích tụ của cả một đời gắn bó với đất nước và nhiều miền quê hương, trân trọng và yêu thương những con người lao động mang tâm hồn và tính cách của người Việt Nam” (Hà Minh Đức). Quả thật, Tô Hoài không chỉ vẽ nên vẻ đẹp của mùa xuân Tây Bắc vừa làm nền cho một tâm hồn bừng thức đi tìm lẽ sống ở đời, một tính cách sống động với nhiều cảm xúc đan xen mà còn chứa đựng những khát vọng nhân văn, niềm yêu đời thiết tha, hướng đến tự do và hạnh phúc của những con người bị chà đạp, áp bức bất công.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 52
Viết về cuộc đời và số phận của nhân vật Mị, nhà văn nhân danh quyền con người để nên án, tố cáo tội ác của bọn thực dân và phong kiến đã áp bức đọa đày tước đoạt quyền sống, quyền làm người của họ. Nhà văn không chỉ thương cảm sâu sắc với nỗi đau khổ con người mà còn đồng tình với khát vọng giải phóng, đồng thời còn mở ra cho họ con đường tươi sáng. Từ đó thấy được chiều sâu nhân đạo của nhà văn.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 53
Qua việc miêu tả diễn biến tâm lí và sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong hoàn cảnh đau thương, nhà văn Tô Hoài muốn khẳng định không bạo lực đen tối nào có thể vùi dập được sức sống và khao khát tự do của con người ; đồng thời nhấn mạnh rằng, chỉ có sự tự vùng dậy của bản thân theo sự dẫn dắt của cách mạng mới giải phóng được con người ra khỏi kiếp ngựa trâu, nô lệ. Đó chính là giá trị nhân đạo to lớn của tác phẩm.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 54
“…Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt”. Đây không phải là hành động mang tính bản năng mà chính là sự trỗi dậy mạnh mẽ của ký ức, khát vọng sống tự do. Tô Hoài đã dựng nên những chi tiết như mắt thấy tai nghe, chan chứa tình cảm sâu nặng của tác giả với đồng bào miền núi dưới sự áp bức, bóc lột của thế lực phong kiến.Vợ chồng A Phủ chính là bài ca về sức sống tiềm tàng mãnh liệt của người miền núi trên con đường đấu tranh giải phóng cho bản thân và quê hương.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 55
Tô Hoài đã rất tài tình trong nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật Mị. Chính ngòi bút tinh tường ấy đã dẫn lối người đọc len lỏi vào trong tâm hồn, cảm xúc của Mị, nổi bật lên vẻ đẹp tâm hồn của cô gái này.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 56
Qua hình tượng nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài đã miêu tả thực trạng cuộc sống bị áp bức, đè nén, chà đạp đến cùng cực, nhàu nát của số phận những con người nhỏ bé nơi miền núi cao Tây Bắc, tố cáo, vạch trần tội ác của bọn phong kiến nơi ấy đồng thời phát hiện nhiều phẩm chất tốt đẹp của con người tập trung ngòi bút ngợi ca sức sống tiềm tàng của họ. Đó cũng chính là giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo toát lên từ nhân vật trung tâm của thiên truyện hấp dẫn này.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 57
Thông qua hình tượng nhân vật Mị, Tô Hoài đã khắc họa rất thành công hình ảnh người phụ nữ vùng cao. Hiền lành, chất phác, yêu lao động và đặc biệt cũng rất mạnh mẽ biết vùng lên chống lại ách áp bức bóc lột tìm lại cuộc sống tự do của chính mình.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 58
Đâu chỉ tái hiện cuộc đời của nhân dân vùng Tây Bắc dưới chế độ phong kiến tái hiện với hai từ “tăm tối” và “nghiệt ngã”. Trong sự tăm tối ấy, phải chăng Tô Hoài vẫn nhìn thấy một chút tia sáng le lói của sự tự do. Và khi đọc những lời văn ấy, con người chúng ta cứ lớn dần lên tình yêu với văn chương miền núi. “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài đã “hữu duyên” chạm đến cõi lòng độc giả, mang đến được những giá trị văn chương làm giàu tâm hồn dân tộc.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 59
Bằng khả năng khắc họa nhân vật tài tình, Tô Hoài đã xây dựng được một nhân vật hết sức tiêu biểu cho những chàng trai miền Tây Bắc – A Phủ. Một chàng trai khỏe mạnh, có tài năng và cá tính mạnh mẽ. A Phủ là một biểu tượng của chàng trai núi rừng mộc mạc, chân chất. Đồng thời, xây dựng nhân vật A Phủ cũng góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngắn này.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 60
Nhân vật A Phủ đã được khắc họa thành công, sở trường quan sát nhạy bén và khả năng thiên phú trong việc nắm bắt cá tính con người là hai yếu tố giúp nhà văn dựng được một hình tượng đặc sắc chỉ bằng mấy nét đơn sơ. Thông qua nhân vật A Phủ, giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm càng đậm nét.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 61
Qua tác phẩm, tác giả Tô Hoài đã xây dựng thành công nhân vật A Phủ với hình tượng người lao động khao khát tự do và tình yêu cuộc sống. Từ đó càng cho thấy tài năng và niềm đồng cảm sâu sắc mà tác giả dành cho những con người lao động nghèo khổ, bất hạnh.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 62
Truyện ngắn của Tô Hoài không chỉ ca ngợi vẻ đẹp về tình yêu cuộc đời của con người Tây Bắc mà còn dấy lên ở mỗi chúng ta niềm tin vào sức sống bất diệt, tin vào tự do hạnh phúc. Và để có được điều đó mỗi chúng ta phải tự mình đấu tranh tự mình vươn lên cho những điều tốt đẹp của cuộc đời mình.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 63
Bằng ngòi bút tài năng và miêu tả tinh tế của mình, Tô Hoài đã làm nổi bật được hình tượng và khí phách của A Phủ – nhân vật điển hình trong truyện. Cùng với A Phủ là Mị, dù bị áp bức nhưng họ đã phải luôn đấu tranh giành lại hạnh phúc, họ đã phải trải qua bao tủi cực, cay đắng để tự giải phóng bằng sức mạnh quật khởi của chính mình.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 64
Với vẻ đẹp mạnh mẽ cùng chí khí hơn người của mình, nhân vật A Phủ đã gây được ấn tượng độc đáo và có chỗ đứng riêng trong lòng mỗi độc giả, anh đã trở thành một tấm gương để bao con người học tập và noi theo.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 65
Khi miêu tả nhân vật A Phủ, nhà văn miêu tả qua những hành động khi bị đánh đập, để thấy được sức sống kiên cường của anh. Số phận của nhân vật A Phủ cũng giống như số phận của bao người dân miền núi khác, như Mị. Họ đã phải luôn đấu tranh giành lại hạnh phúc, họ đã phải trải qua bao tủi cực, cay đắng. Nhưng họ đã đấu tranh để tự giải phóng bằng sức mạnh quật khởi của chính mình.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 66
Tóm lại, nhân vật A Phủ là điểm nhấn to lớn của tác phẩm. Xây dựng nhân vật A Phủ là một thành công đặc sắc của nhà văn Tô Hoài. Qua việc miêu tả hành động, tính cách của A Phủ, Tô Hoài đã khẳng định sức sống tiềm tàng mãnh liệt và khát vọng tự do của nhân dân lao động Tây Bắc dưới sự thống trị của bọn lãnh chúa thổ ty miền núi. Có nhà phê bình đã cho rằng: “Văn học nằm ngoài mọi sự băng hoại. Chỉ riêng mình nó không chấp nhận quy luật của cái chết”. Đúng vậy, ước mơ tự do mãnh liệt và những phẩm chất trong con người A Phủ đã làm đẹp thêm vẻ đẹp chung của tác phẩm.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 67
Gấp lại những trang sách của Tô Hoài mà dư âm về nhân vật Mị, về cô gái Mèo với sức sống mãnh liệt, về số phận đáng thương của người dân nghèo dưới chế độ chủ nô phong kiến miền núi vẫn in đậm trong tâm khảm của bạn đọc. Sức sống của Mị hay sức hút của ngòi bút Tô Hoài quả thực có sức lay động lòng người để lại những day dứt, ám ảnh không nguôi.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 68
Đọc một tác phẩm, cái đọng lại sâu sắc nhất trong tâm hồn người đọc thường là số phận, tình cảm, cảm xúc, suy tư của những nhân vật được nhà văn thể hiện. Vợ chồng A Phủ đã để lại trong lòng độc giả vẻ đẹp về tâm hồn, tính cách của những người vùng cao, mà nhân vật A Phủ là một hình tượng tiêu biểu như thế. Ở anh, tượng trưng cho khát vọng tự do, niềm yêu đời, vượt lên số phận để sống, để sống thật tốt, sống vượt lên những khó khăn của cuộc đời.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 69
Nguyễn Minh Châu từng viết “Nhà văn phải là người đi tìm những hạt ngọc ẩn dấu trong bề sâu tâm hồn của con người”. Với Tô Hoài, ông không chỉ tìm kiếm, phát hiện mà còn khơi nguồn vực dậy trong tâm hồn Mị sức sống, khao khát sống tưởng như đã bị héo mòn, bị chôn vùi bởi những thế lực tàn bạo. Qua đó nhà văn khéo léo gửi quan niệm về cuộc sống của bản thân vào nhân vật của mình rằng: Con người lao động, trong bất cứ hoàn cảnh nào, họ luôn giữ bản lĩnh và sẵn sàng đấu tranh cho chính hạnh phúc của bản thân mình.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 70
Cùng với Mị, cuộc đời và tính cách của A Phủ có ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và phẩm chất của người dân vùng cao Tây Bắc. Từ trong tăm tối của đau khổ, tủi nhục, bằng sức mạnh của chính mình họ đã vươn tới ánh sáng của nhân phẩm và tự do, ánh sáng của Cách mạng. Đó cũng chính là giá trị nhân đạo mới mẻ và sâu sắc của tác phẩm giàu chất thơ này.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 71
Tóm lại “Vợ chồng A phủ” mang ý nghĩa tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Nó được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau của con người, sự nâng niu nét đẹp tâm hồn mà hơn cả là sự hướng tới giải phóng cho con người tiêu biểu là số phận của Mị và A Phủ.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 72
Nhà văn đã miêu tả quá trình diễn biến nội tâm và hành động nhân vật tự nhiên và sống động. Đó cũng là quy luật tự nhiên tất yếu của sự sống. Với truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài đã phải đi, phải nhìn, phải nghe, phải suy ngẫm, phải đào bởi bản chất con người vào các tầng sâu lịch sử. Đó là tấm lòng của một nhà văn lớn luôn đứng về phía người cùng khổ để sống và viết.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 73
Rõ ràng “Vợ chồng A Phủ” mãi mãi là hành trang để chúng ta bước vào cuộc sống. Mỗi 1 tác phẩm văn học chân chính là 1 lời đề nghị về cách sống, có khả năng nhân đạo hóa con người. “Vợ chồng A Phủ” là 1 tác phẩm như vậy. Nó là 1 minh chứng cho lời nhận định của nhà văn Nguyễn Khải: “Sự sống nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những gian khổ, hy sinh. Ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới. Điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy…”
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 74
Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những người dân lao động ở vùng cao Tây Bắc. Họ hiện lên không chỉ là những con người cần cù, chịu thương chịu khó mà Tô Hoài đã phát hiện ở họ một vẻ đẹp của sức sống. Chính vì vậy vậy, ta vừa thấy ở nhân vật Mị những nét kham khổ, chịu đựng quen thuộc khi nói về người phụ nữ, nhưng ta còn bắt gặp ở Mị cả một sức sống mạnh mẽ. Và sức sống đã đã giúp Mị phá tan xiềng xích nô lệ thần quyền, phá tan xiềng xích của bọn cường hào ác bá. Có thể nói, tác phẩm là khúc ca khải hoàn về sức sống tiềm tàng mãnh liệt của con người.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 75
Nhà văn Tô Hoài đã vô cùng thành công trong việc khắc họa hình ảnh nhân vật A Phủ không chỉ có ngoại hình rắn rỏi mà còn có tính cách và chí khí hơn người; từ đó làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn hơn, cuốn hút hơn và gây được ấn tượng độc đáo, là điểm nhấn quan trọng cho sự thành công của tác phẩm.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 76
Bằng ngòi bút tinh vi, miêu tả những biến chuyển tâm lí nhân vật đã cho nghệ thuật thuật miêu tả tâm lí nhân vật bậc thầy của Tô Hoài. Đồng thời hai lần trỗi dậy đó cũng cho thấy sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị. Qua đó còn cho thấy nét mới trong chủ nghĩa nhân đạo của Tô Hoài, ông phát hiện, trân trọng vẻ đẹp sức mạnh tiềm tàng, mãnh liệt trong những con người khốn khổ. Đồng thời thể hiện niềm tin, sự lạc quan vào tương lai tươi sáng cho những con người có số phận bất hạnh.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 77
Nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài miêu tả và khám phá trong chiều sâu tâm hồn, trong những biến thái “thăng trầm, gấp khúc” của tâm trạng. Miêu tả thành công sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị, ngòi bút nghệ thuật của Tô Hoài đã làm cho truyện ngắn Vợ chồng A Phủ sáng bừng giá trị nhân đạo. Người đọc mãi mãi thấm thía về cái giá của tình yêu tuổi trẻ và hạnh phúc, tự do.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 78
Truyện “Vợ chồng A Phủ” chứa đựng những giá trị hiện thực sâu sắc và giá trị nhân đạo cao cả. Thông qua tác phẩm, nhà văn Tô Hoài muốn tố cáo chế độ phong kiến và giai cấp thống trị bóc lột con người bằng hình thức cho vay nặng lãi. Vì món nợ của cha mẹ mà Mị bị mang ra làm vật thế mạng. Ông cũng lên án những hủ tục lạc hậu như “cúng trình ma” đã buộc con người vào vòng mê tín, khiến họ không dám thoát ra vòng vây để tự cứu lấy mình.
Đồng thời, tác giả cũng thể hiện lòng xót xa, cảm thông với những người dân lao động miền núi phải cam chịu sự áp bức của tầng lớp thống trị thủ đoạn, gian ác. Tô Hoài ca ngợi sức sống mãnh liệt tiềm tàng trong con người họ. Chính sức sống ấy đã giúp họ giải thoát họ khỏi cuộc đời nô lệ để đến với cách mạng, đến với cuộc sống tự do.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 79
Đọc Vợ chồng A Phủ ta thấy Mị là bức chân dung tĩnh lặng. Hầu như trong thời gian nhà thống lí Mị chỉ nói có vài ba câu. Nhưng ẩn chứa trong tâm hồn câm lặng ấy là một sức sống mãnh liệt, một khát vọng lớn lao như mạch suối ngầm trong mắt. Tiếp xúc với Vợ chồng A Phủ ta nhớ, ta yêu một cô Mị ở Hồng Ngài càng bị đọa đày, đau khổ càng khao khát muốn vươn lên một cuộc sống tốt lành. Một cô Mị tiềm tàng sức sống mãnh liệt để có thể hiểu hơn một cô Mị du kích Phiềng Sa sau này.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 80
Tóm lại, với nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, chân thực và tinh tế cùng những tình huống đặc sắc, “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài đã xây dựng thành công nhân vật Mị với sức sống tiềm tàng, mãnh liệt. Đồng thời, qua đó đã thể hiện rõ nét tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 81
Có thể nói sức sống tiềm tàng của Mị là sức hấp dẫn của nhân vật này trong thời gian Mị ở Hồng Ngài. Tô Hoài đã đặt Mị trong mối xung đột xã hội gay gắt, những thế lực tàn bạo của xã hội phong kiến thống trị của người H-mông đã chà đạp lên số phận của nàng, tưởng như nàng không còn con đường nào thoát khỏi sự hủy diệt. Vậy mà chính sức sống tiềm ẩn của nàng đã tự cứu nàng. Tô Hoài đã miêu tả một cách xuất sắc sự vận động nội tâm của nhân vật và dẫn đến hành động phản kháng tháo cũi phá lồng giải thoát. Chính sức sống mãnh liệt của Mị khi gặp ánh sáng cách mạng thì như hạt giống tốt gieo lên mảnh đất phù sa. Mị đã trở thành nhân tố tích cực trong đội du kích Phiềng Sa của A Phủ sau này cũng là điều dễ hiểu.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 82
Đọc Vợ chồng A Phủ ta thấy Mị là bức chân dung tĩnh lặng. Hầu như trong thời gian ở nhà thống lí Mị chỉ nói có vài ba câu. Nhưng ẩn chứa trong tâm hồn câm lặng ấy là một sức sống mãnh liệt, một khát vọng lớn lao như mạch suối ngầm trong mát. Tiếp xúc với Vợ chồng A Phủ ta nhớ, ta yêu một cô Mị ở Hồng Ngài càng bị đọa đày, đau khổ càng khao khát muốn vươn lên một cuộc sống tốt lành. Một cô Mị tiềm tàng sức sống mãnh liệt để có thể hiểu hơn một cô Mị du kích Phiềng sa sau này.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 83
Với biệt tài miêu tả tâm lí nhân vật, Tô Hoài đã đem đến cho bạn đọc chân dung của một người con gái không chỉ đẹp người, đẹp nết mà còn có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ. Mị là đại diện tiêu biểu cho sức sống của con người, là đại diện cho hành trình đi từ bóng tối ra ánh sáng, từ khổ đau đến hạnh phúc của những người nông dân dân tộc thiểu số.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 84
Tô Hoài đã miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị rất tự nhiên, hợp lý và chân thực. Không thấy diễn biến tâm trạng của nhân vật sẽ không hiểu được hành động của nhân vật đó. Hành động cuối cùng của Mị – cởi trói cho A Phủ – có vẻ bất ngờ nhưng lại hợp với quy luật tâm lý con người, quy luật của cuộc sống. Nhà văn không chỉ đem đến cho bạn đọc những nhân vật biết hành động mà quan trọng hơn là vì sao có hành động ấy. Tô Hoài đã rất thành công khi xây dựng một nhân vật có sức sống bên trong mãnh liệt đằng sau khuôn mặt vô hồn, vô cảm của Mị. Bởi vậy, có người đã xem đây là “một nhân vật thành công bậc nhất trong văn xuôi cách mạng đương đại Việt Nam”
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 85
Truyện “Vợ chồng A Phủ” giúp độc giả cảm thông sâu sắc trước nỗi khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến miền núi, từ đó giúp chúng ta ngày càng trân trọng khát vọng của họ hơn. Đây quả là một tác phẩm văn chương đích thực bởi nó đã góp phần nhân đạo hóa tâm hồn bạn đọc như Nam Cao đã quan niệm trong truyện ngắn “Đời thừa”.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 86
Ở đoạn văn này, tác giả miêu tả hành động của Mị rất ít, nhưng người đọc vẫn bị cuốn hút bởi một con người đang từ cõi âm u mơ hồ trỗi dậy, có một sức sống tiềm tàng mà không một thế lực tàn ác nào vùi dập được. Không gian, thời gian, giọng kể chuyện của tác giả đều phù hợp với diễn biến phức tạp của tâm trạng Mị. Tô Hoài đã dẫn dắt người đọc dõi theo tâm trạng ấy, khi thiết tha bồi hồi, khi nghẹn ngào xót xa! Đoạn văn miêu tả tâm trạng Mị trong đêm xuân thấm đẫm tính nhân văn, góp phần tô đậm tính cách nhân vật Mị; thể hiện một cách chân thật và cảm động giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 87
Đối với riêng em, truyện “Vợ chồng A Phủ” giúp em cảm thông sâu sắc trước nỗi khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến miền núi, từ đó giúp em ngày càng trân trọng khát vọng của họ hơn. Đây quả là một tác phẩm văn chương đích thực bởi nó đã góp phần nhân đạo hoá tâm hồn bạn đọc như Nam Cao đã quan niệm trong truyện ngắn “Đời thừa”.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 88
Tóm lại, diễn biến tâm trạng trong đêm cởi trói cho A Phủ mang tính chuyển biến mạnh mẽ, đánh dấu một cuộc lội ngược dòng táo bạo. Qua đó, ta thấy được con đường giải thoát, niềm tin và lí tưởng của các nhân vật trong tác phẩm của nhà văn Tô Hoài nói riêng và các nhà văn sau cách mạng nói chung.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 89
Vợ chồng A Phủ qua việc khắc hoạ sâu sắc cuộc đời số phận, tính cách Mị đã tố cáo hùng hồn, đanh thép những thế lực phong kiến, thực dân tàn bạo áp bức bóc lột, đọa đày người dân nghèo miền núi. Đồng thời qua phân tích nhân vật Mị nó cũng khẳng định khát vọng tự do hạnh phúc, sức sống mạnh mẽ và bền bỉ của những người lao động. Đặc biệt đề cao sự đồng cảm giai cấp, tình hữu ái của những người lao động nghèo khổ. Chính điều này đem lại sức sống và sự vững vàng trước thời gian của Vợ chồng A Phủ.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 90
Với hình tượng nhân vật Mị, Tô Hoài đã chứng tỏ khả năng phân tích diễn biến tâm lí nhân vật sắc sảo, thể hiện nỗi đau xót đến tận cùng của một số phận đắng cay,đồng thời là sức sống tiềm tàng và tinh thần phản kháng mãnh liệt của Mị thể hiện qua đêm tình mùa xuân và đặc biệt là đêm đông cứu A Phủ. Qua hành động đó, tác giả đã chứng minh một chân lí : Chỉ cần tình yêu thương và lòng dũng cảm, con người có thể cùng lúc thoát ra khỏi hai nhà tù ớn lạnh : cường quyền và thần quyền.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 91
Như vậy, tùng bước, theo sự phát triển của mạch truyện và diễn biến tâm lí nhân vật, hành động cởi trói của Mị là một lựa chọn nghệ thuật đích đáng. Trong sự khắc họa tính cách nhân vật, có thể xâu chuỗi những biểu hiện nhất quán: dự định ăn lá ngón tự tử đến dự định đi chơi trong đêm mùa xuân và cuối cùng là cởi trói. Điều đó nói lên, sự sống, ý thức và niềm khao khát về hạnh phúc chưa hề lụi tàn trong con người Mị, có khi nó được bộc lộ ra, có khi tiềm tàng sống đó là một sức sống mãnh liệt. Khẳng định điều này, Tô Hoài đã bộc lộ một cách nổi bật tư tưởng nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 92
Như vậy, qua hành động cắt dây cởi trói cho A Phủ của Mị, chúng ta có thể thấy được sức sống tiềm tàng mãnh liệt luôn tồn tại trong tâm thức của cô gái ham sống và yêu tự do mà không một “gông xiêng”, sợi dây nào có thể trói buộc và dập tắt. Đó cũng chính là một trong những yếu tố làm nên giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc của tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 93
Tóm lại, diễn biến tâm trạng trong đêm cởi trói cho A Phủ mang tính chuyển biến mạnh mẽ, đánh dấu một cuộc lội ngược dòng táo bạo. Qua đó, ta thấy được con đường giải thoát, niềm tin và lý tưởng của các nhân vật trong tác phẩm của nhà văn Tô Hoài nói riêng và các nhà văn sau cách mạng nói chung.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 94
Nhân vật Mị và A Phủ chính là hiện thân của kiếp đời nô lệ dưới chế độ phong kiến được nhà văn Tô Hoài xây dựng từ những chất liệu hiện thực gần gũi nhất, thẳng thắn nhất. Qua hai nhân vật, tác giả gián tiếp khắc họa cuộc sống và số phận của người dân lao động trước Cách mạng, là tiếng nói mang tính tố cáo, lên án những kẻ lợi dụng chức quyền đã vùi dập con người, đứng trên lập trường của nhân dân, bảo vệ người dân lao động, tố cáo tội ác của quân thù và bọn bất lương. Qua tác phẩm, Tô Hoài cũng gửi gắm sự nâng niu, trân trọng đến nhân vật của mình hay chính là những người dân vùng núi phía Bắc, tìm kiếm sự lay động trong lòng độc giả khi chứng kiến những khó khăn, gian khổ mà nhân vật phải trải qua.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 95
Giá trị hiện thực của “Vợ chồng A Phủ” là hiện thực cuộc sống của những người dân Tây Bắc, cần cù, chăm chỉ, chân phương nhưng bất hạnh, khổ cực. Qua hai hình tượng nhân vật điển hình, tác giả đã khái quát toàn bộ không gian xã hội thực dân nửa phong kiến nơi vùng cao, đồng thời lên án mạnh mẽ, phơi bày bộ mặt tàn bạo và các thế lực đen tối đã tồn tại và chèn ép con người đến bước đường cùng. Qua tác phẩm, Tô Hoài cũng gửi gắm sự nâng niu, trân trọng đến nhân vật của mình hay chính là những người dân vùng núi phía Bắc, tìm kiếm sự lay động trong lòng độc giả khi chứng kiến những khó khăn, gian khổ mà nhân vật phải trải qua.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 96
Qua tác phẩm, người đọc thấy được giá trị hiện thực sâu sắc được thể hiện qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, càng thêm hiểu rõ cuộc sống cùng khổ của người dân lao động miền núi trước Cách mạng tháng 8 do sự thống trị tàn ác của giai cấp cầm quyền.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 97
Mị là nhân vật số phận, và nhờ số phận hành động của Mị đã kể cho ta nghe về một ngòi bút đầy nhân đạo, và một trái tim đầy cảm thông của Tô Hoài. Nhà Văn đã góp một tiếng nói chung vào dòng chảy của văn học dân tộc, để ca ngợi những phẩm chất cao quý của người phụ nữ, và khẳng định niềm tin tưởng, hi vọng vào cuộc sống luôn hướng về cái đẹp, cái thiện.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 98
Hành động Mị chạy theo A Phủ đã khép lại những tháng ngày quẩn quanh, bế tắc của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài. Tô Hoài bằng tài năng của mình đã xây dựng tác phẩm thành công trên nhiều phương diện: đề tài, kết cấu, nhân vật. Do đó, “Vợ chồng A Phủ” trở thành một tác phẩm tiêu biểu viết về sự trỗi dậy của thân phận con người, cụ thể ở đây là người dân vùng cao dưới ách thống trị của bọn thực dân nửa phong kiến.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 99
Hành động của chạy theo A Phủ của Mị là một hành động mang tính bước ngoặt lớn, minh chứng rằng một con người chỉ cần có tấm lòng khao khát tự do, sự vùng dậy mạnh mẽ, sức sống tiềm tàng mãnh liệt thì họ có thể tự giải thoát cho mình bất cứ lúc nào. Đánh dấu một bước chuyển biến mới trong tư duy của những con người ở miền núi, cường quyền và thần quyền phong kiến đã đến ngày tận thế, suy tàn, không còn phù hợp trong thời đại mới, không còn đủ sức để đàn áp con người thấp cổ bé họng nữa. Mà có thể một mai đây chính nó sẽ bị những con người này lật đổ, để xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn công bằng hơn.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 100
Hình tượng tiếng sáo được xây dựng sống động bởi ngôn từ mang đậm hơi thở cuộc sống, hình ảnh giàu sức gợi, cách dẫn truyện tự nhiên, khiến chữ chữ đứng trên trang giấy. Hình tượng đậm tô vẻ đẹp của con người lao động trong cơ cực vẫn mang tâm hồn trong sáng, giàu khát vọng, đồng thời giúp ta cảm nhận nét phong phú của văn hóa vùng cao và kết tinh tài năng tả cảnh, khắc họa tâm lý nhân vật tài tình. Truyện ngắn “ Vợ chồng A Phủ” quả thực vượt lên sự băng hoại của thời gian bởi những ý nghĩa hình tượng tiếng sáo mang lại.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 101
Trong chuyện “Vợ chồng A Phủ”, tiếng sáo của nhà văn Tô Hoài như chúng ta vừa cảm nhận cũng đã được chau chuốt bằng sắc màu, âm thanh đẹp đẽ, uyển chuyển, không thua kém bất cứ một áng thơ nào. Dường như với tài năng và tấm lòng yêu thương con người của ông, ngòi bút văn xuôi trở nên mềm mại, trữ tình. Hình tượng “tiếng sáo” trong thiên truyện đặc sắc này phong phú độc đáo và sâu lắng hơn. Đọc tác phẩm, suy ngẫm về sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị, chúng ta không thể lướt qua hình tượng thẩm mỹ tiếng sáo. Bởi vì đấy là một điểm sáng nghệ thuật vừa hiện thực, vừa lãng mạn, đẫm chất dân tộc và chất thơ. Bởi vì, đấy cũng là một cung bậc tinh tế trong cảm hứng nhân đạo, nhân văn rất đáng trân trọng của ngòi bút Tô Hoài.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 102
Nay nhà văn Tô Hoài đã đi xa nhưng chắc chắn tiếng sáo đêm tình mùa xuân của bản Mèo xa lắc vẫn vi vút, vẫn lửng lơ ám ảnh trong tâm trí bao thế hệ người đọc mọi miền đất nước. Có thể nó còn vọng mãi sang thế giới bên kia ru Người giấc ngủ ngàn năm; và biết đâu trong cõi âm cũng lóe lên tia sáng ấm mùa xuân.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 103
Có thể thấy rằng, chi tiết tiếng sáo mặc dù là chi tiết nhỏ trong tác phẩm thôi nhưng cũng có vai trò tạo nên sự thành công khi xây dựng truyện ngắn “Vợ chồng A phủ” của nhà văn Tô Hoài. Nếu thiếu đi âm thanh này, truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” có thể sẽ mất đi khá nhiều sức lôi cuốn và tư tưởng của tác phẩm cũng đôi phần kém sâu sắc hơn.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 104
Chi tiết tiếng sáo đã giúp nhà văn Tô Hoài khám phá ra vẻ đẹp tâm hồn Mị, khẳng định được sức sống bất diệt của con người. Có thể xem, tiếng sáo là chi tiết nghệ thuật đẹp, giàu sức gợi, ám ảnh người đọc. Nhân vật Mị trong hoàn cảnh này làm ta liên tưởng đến quá trình thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao. Những nhà văn lớn vẫn thường là những nhà nhân đạo chủ nghĩa. Cả Nam Cao và Tô Hoài đều là những nhà văn như thế.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 105
Ngày hôm nay, khi chúng ta lật giở trang truyện Vợ chồng A Phủ thì nhà văn Tô Hoài đã đi về miền viễn xa nhưng chắc chắn tiếng sáo đêm tình mùa xuân của bản Mèo xa lắc vẫn vi vút, vẫn lửng lơ ám ảnh trong tâm trí bao thế hệ người đọc mọi miền đất nước. Có thể nó còn vọng mãi sang thế giới bên kia ru Người giấc ngủ ngàn năm; và biết đâu cõi âm cũng … lóe lên tia sáng ấm mùa xuân.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 106
Quả thật, ý nghĩa tiếng sáo trong Vợ chồng A Phủ đã giúp nhà văn thể hiện quan niệm cùng tư tưởng của tác phẩm. Tiếng sáo gọi bạn trong đêm tình mùa xuân của tác phẩm là một chi tiết nghệ thuật đắt giá. Được miêu tả với nhiều cung bậc, sắc thái thẩm mĩ khác nhau, chi tiết không chỉ có tác dụng đánh thức niềm khao khát sống trong tâm hồn tưởng như đã chai sạn của Mị mà còn góp phần cho ta hình dung được phần nào những hiểu biết sâu sắc của tác giả về những nét văn hóa tinh thần giá trị của con người Tây Bắc.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 107
Trải qua nhiều năm tháng nhưng cô Mị cùng truyện ngắn Vợ chồng A Phủ đã làm rung động bao trái tim con người và xứng đáng trở thành một tuyệt tác của nền văn học Việt Nam. Ở Mị không chỉ toát lên một vẻ đẹp, sự đáng thương mà còn là một sức sống tuy âm thầm nhưng mãnh liệt khiến nhiều người phải ám ảnh và suy ngẫm.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 108
Như vậy hình ảnh nắm lá ngón trở đi trở lại ba lần trong tác phẩm với những tầng ý nghĩa khác nhau không chỉ bộc lộ những bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời của Mị mà còn mang một ý nghĩa biểu tượng sâu sắc khi ngầm nói về cái sự độc hại của nền phong kiến thần quyền cường quyền đang thống trị vùng núi Tây Bắc. Mà ở đấy những con người như Mị đang phải hàng ngày chịu sự áp bức và những bi kịch không hồi kết, họ không thể nào tự thoát ra khỏi cái độc hại ghê gớm ấy, mà chỉ có thể bị động phản kháng bằng một nắm lá ngón, thế nhưng cuối cùng quyền quyết định có được ăn nó hay không cũng không nằm trong bàn tay của họ. Càng nghĩ lại càng đau đớn xót xa.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 109
Xuất sắc chấm màu xanh lá ngón vào bức tranh xô bồ của thời cuộc, Tô Hoài đã đưa “lá ngón” từ chỗ độc dược ngàn đời của núi rừng, là cái chết từ thiên nhiên, nay bỗng nhiên lại là sự giải thoát. Lá ngón xuất hiện ba lần với ba tầng ý nghĩa ngày càng sâu sắc hơn, dữ dội hơn. Cái độc của lá ngón vậy ra vẫn còn thua cái độc của xã hội. Lá càng độc là đớn đau đồng bào chịu càng nhiều. Lá ngón trở thành dấu hiệu báo động cho sự khẩn thiết, cầu cứu của đồng bào miền cao đối với Cách mạng còn quá xa và cũng chính là tư tưởng nhân đạo cao đẹp mà tác giả muốn gửi gắm đến chúng ta qua hồn thiêng gió núi của đại ngàn Tây Bắc xa xăm!
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 110
Dưới đôi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo uyên bác của mình, nhà văn Tô Hoài đã mang đến cho chúng ta một cô Mị với nhiều phẩm chất, tính cách và nội tâm khơi gợi được nhiều cung bậc cảm xúc và tình cảm khác nhau nơi bạn đọc. Dù năm tháng có phôi phai nhưng cô Mị nói riêng và câu chuyện Vợ chồng A Phủ nói chung mãi để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng nhiều người.
Kết bài Vợ chồng A Phủ – Mẫu 111
Vậy là nắm lá ngón đã là một chi tiết quan trọng, nhấn mạnh nỗi khổ ngày càng sâu sắc và thấm thía của Mị. Một thứ độc dược của núi rừng còn là sự giải thoát, vậy mà cũng không thể độc bằng chính xã hội lúc bấy giờ. Qua đó nắm lá ngón cũng chính là sự khẩn thiết, cầu cứu của đồng bào miền cao hướng đến cách mạng. Và cũng là một trái tim nhân đạo sâu sắc của Tô Hoài. Nắm lá ngón là chi tiết quan trọng, nổi bật lên câu chuyện của những người lao động nghèo khổ vùng Tây Bắc.
****
Trên đây là 111 bài mẫu Kết bài Vợ chồng A Phủ lớp 12 ngắn gọn, hay nhất do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng dựa vào đây, các em sẽ có thêm nhiều ý tưởng mới lạ để hoàn thành tốt bài tập làm văn của mình với điểm số cao nhất.
Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyên mục Học tập
- Cảm nhận của anh (chị) về vùng đất và con người miền cực nam của Tổ quốc qua truyện ngắn Bắt sấu rừng U Minh Hạ lớp 12 (9 Mẫu)
- Anh (chị) hãy bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến của nhà văn Pháp La Bơ-ruy-e: “Khi một tác phẩm nâng cao tinh thần ta lên và gợi cho ta những tình cảm cao quý và can đảm, không cần tìm một nguyên tắc nào để đánh giá nó nữa: đó là một cuốn sách hay và do một nghệ sĩ viết ra” lớp 12 (10 Mẫu)
- Buy-phông, nhà văn Pháp nổi tiếng, có viết: “Phong cách chính là người”. Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? lớp 12 (12 Mẫu)
- Một trong những bức thư luận bàn về văn chương, Nguyễn Văn Siêu có viết: “Văn chương […] có loại đáng thờ, có loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chỉ chuyên chú ở văn chương. Loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con người. Anh chị hãy phát biểu ý kiến của mình về quan niệm trên lớp 12 (7 Mẫu)
- Viết bài văn trong đó vận dụng tổng hợp ít nhất ba thao tác lập luận, theo chủ đề: một tác phẩm văn học mới ra đời và đáng được nhiều người quan tâm bàn luận lớp 12
- Viết bài văn nghị luận trong đó vận dụng tổng hợp ít nhất ba thao tác lập luận khác nhau lớp 12 (3 Mẫu)