Học TậpKHTN 6 Chân trời sáng tạoLớp 6

KHTN 6 Bài 39 Chân trời sáng tạo: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực | Giải Khoa học tự nhiên 6

Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.

Giải KHTN 6 Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực

Giải KHTN 6 trang 168

Bạn đang xem: KHTN 6 Bài 39 Chân trời sáng tạo: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực | Giải Khoa học tự nhiên 6

Mở đầu trang 168 KHTN 6:

Để thuận lợi trong việc xác định khối lượng của vật, các nhà sản xuất đã chế tạo ra những chiếc cân xách tay gọn nhẹ. Những chiếc cân này hoạt động dựa trên nguyên tắc nào?

 Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực

Lời giải:

– Những chiếc cân xách tay hoạt động dựa trên nguyên tắc: Đàn hồi của lò xo. 

+ Độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ với khối lượng của vật treo. Khi độ biến dạng của lò xo trong chiếc cân tăng (giảm) n lần thì khối lượng của vật cần cân cũng tăng (giảm) n lần. 

Câu hỏi thảo luận 1 trang 168 KHTN 6:

Tiến hành thí nghiệm như mô tả bên và cho biết nhận xét về sự thay đổi chiều dài của lò xo trong quá trình làm thí nghiệm.

Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực

Lời giải:

– Ban đầu lò xo có chiều dài l0

– Sau đó, người ta treo một quả nặng vào đầu dưới của lò xo, chiều dài lò xo lúc đó là l

– Vậy lò xo dãn ra một đoạn Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực

Giải KHTN 6 trang 169

Câu hỏi thảo luận 2 trang 169 KHTN 6:

Hãy tính độ dãn của lò xo khi treo 1, 2, 3 quả nặng rồi ghi kết quả theo mẫu bảng 39.1. Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa độ dãn của lò xo và khối lượng vật treo?

Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực

Lời giải:

Tùy thí nghiệm ở mỗi học sinh.

Ví dụ:

Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực

Nhận xét mối quan hệ giữa độ dãn của lò xo và khối lượng vật treo: 

– Khối lượng vật treo tỉ lệ thuận với độ dãn của lò xo: Khi khối lượng của quả nặng tăng lên 2, 3 lần thì độ dãn của lò xo cũng tăng lên 2, 3 lần. 

Câu hỏi thảo luận 3 trang 169 KHTN 6: Hãy quan sát một lực kế lò xo và cho biết các thao tác sử dụng đúng khi thực hiện các phép đo lực.

Lời giải:

Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực

– Thao tác sử dụng đúng khi thực hiện các phép đo lực: 

+ Bước 1: Ước lượng giá trị lực cần đo để lựa chọn lực kế phù hợp.

+ Bước 2: Hiệu chỉnh lực kế.

+ Bước 3: Cho lực cần đo tác dụng vào đầu có gắn móc của lò xo lực kế.

+ Bước 4: Cầm vỏ của lực kế sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo phương của lực cần đo.

+ Bước 5: Đọc và ghi kết quả đo, kết quả đo là số chỉ gần nhất với kim chỉ thị.

Luyện tập trang 169 KHTN 6:

Một lò xo có chiều dài tự nhiên 12 cm được treo thẳng đứng, đầu dưới của lò xo có gắn một quả nặng khối lượng 50g. Khi quả nặng nằm cân bằng thì lò xo có chiều dài 15cm. Cho rằng độ dãn của lò xo tỉ lệ thuận với khối lượng vật treo. Khi treo quả nặng có khối lượng 100g vào lò xo thì chiều dài của lò xo là bao nhiêu?

Lời giải:

– Độ dãn của lò xo khi treo quả nặng có khối lượng 50g là:        

15 – 12 = 3 cm

– Khi treo vật có khối lượng 50g thì lò xo dãn 3 cm.

    => Khi treo vật có khối lượng 100g thì lò xo dãn ? cm.

– Vì độ dãn của lò xo tỉ lệ thuận với khối lượng của vật treo do đó khi treo vật có khối lượng 100 g thì lò xo dãn ra một đoạn là: Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực

Vậy chiều dài của lò xo khi treo quả nặng có khối lượng 100g là: 12 + 6 = 18 (cm)

Giải KHTN 6 trang 170

Câu hỏi thảo luận 4 trang 170 KHTN 6:

Móc một khối gỗ vào lực kế lò xo và kéo cho khối gỗ chuyển động. Lúc khối gỗ chuyển động ổn định thì lực kéo khối gỗ là bao nhiêu?

Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực

Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực

Lời giải:

– Học sinh tự thưc hiện thí nghiệm và đọc kết quả trên số chỉ gần nhất với kim chỉ thị. 

Ví dụ: 

Lần đo

Lực kéo

1

2,5 N

2

2,6 N

3

2,4 N

Vận dụng trang 170 KHTN 6:

Hãy sử dụng lực kế để đo lực nâng hộp bút của em lên khỏi mặt bàn.

Lời giải:

Học sinh tự thưc hiện thí nghiệm và đọc kết quả trên số chỉ gần nhất với kim chỉ thị. 

Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực

Ví dụ: lực nâng hộp bút lên khỏi mặt bàn: 3 N.

Giải KHTN 6 trang 171

Bài 1 trang 171 KHTN 6:

Treo vật vào đầu một lực kế lò xo. Khi vật cân bằng, số chỉ của lực kế là 2 N. Điểu này có nghĩa

A. khối lượng của vật bằng 2 g.                    B. trọng lượng của vật bằng 2 N.

C. khối lượng của vật bằng 1 g.                    D. trọng lượng của vật bằng 1 N.

Lời giải:

Lực kế là dụng cụ để đo lực.

=> Treo vật vào đầu một lực kế lò xo. Khi vật cân bằng, số chỉ của lực kế là 2 N. Điểu này có nghĩatrọng lượng của vật bằng 2 N và khối lượng của vật là 200g.

Chọn đáp án B

Bài 2 trang 171 KHTN 6:

Nếu treo vật có khối lượng 1 kg vào một cái “cân lò xo” thì lò xo của cân có chiều dài 10cm. Nếu treo vật có khối lượng 0,5 kg thì lò xo có chiều dài 9 cm. Hỏi nếu treo vật có khối lượng 200 g thì lò xo sẽ có chiều dài bao nhiêu?

Lời giải:

– Đổi: 200g = 0,2kg

– Vì độ dãn của cân lò xo tỉ lệ thuận với khối lượng của vật treo do đó khi treo vật có khối lượng 0,5kg thì lò xo dãn ra một đoạn là: 10 – 9 = 1 cm

– Ta có: Khi treo vật có khối lượng 0,5 kg thì lò xo dãn 1 cm

        Vậy, khi treo vật có khối lượng 0,2 kg thì lò xo dãn ? cm

=> Khi treo vật có khối lượng 0,2 kg thì lò xo dãn:

0,2 : 0,5 = 0,4 cm

– Chiều dài ban đầu của lò xo là: 9 – 1 = 8 cm

– Chiều dài của lò xo khi treo vật nặng 200g là: 8 + 0,4 = 8,4 cm

Bài 3 trang 171 KHTN 6:

Một lò xo treo thẳng đứng có chiều dài tự nhiên 20 cm. Khi treo các vật có khối lượng m khác nhau vào lò xo thì chiếu dài của lò xo là l được ghi lại trong bảng dưới đây. Hãy ghi chiều dài của lò xo vào các ô có khối lượng m tương ứng theo mẫu bảng dưới đây:

Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực

Lời giải:

– Độ dãn của lò xo khi treo vật có khối lượng 20 g là: 22 – 20 = 2 cm

– Vì độ dãn của lò xo tỉ lệ thuận với khối lượng của vật treo do đó khi treo vật có khối lượng 40 g thì lò xo dãn ra một đoạn là: 2 x 2 = 4 cm.

=> Chiều dài của lò xo khi treo vật có khối lượng 40 g là : 20 + 4 = 24 cm

Tương tự, khi treo vật có khối lượng 60 g thì lò xo dãn ra một đoạn là: 2 x 3 = 6 cm

=> Chiều dài của lò xo khi treo vật có khối lượng 60 g là : 20 + 6 = 26 cm

Ta được bảng sau:

m (g)

20

40

50

60

l (cm)

22

24

25

26

Bài 4 trang 171 KHTN 6:

Một lò xo có chiều dài tự nhiên 10 cm được treo thẳng đứng, đầu dưới của lò xo treo một quả cân có khối lượng 50 g. Khi quả cân nằm cân bằng thì lò xo có chiều dài 12 cm. Hỏi khi treo 2 quả cân như trên vào lò xo thì chiều dài của lò xo là bao nhiêu? Cho biết độ dãn của lò xo tỉ lệ thuận với khối lượng vật treo.

Lời giải:

– Khi treo quả cân có khối lượng 50g thì lò xo dãn một đoạn: 12 – 10 = 2 cm

– Khi treo quả cân có khối lượng 50g thì lò xo dãn 2 cm

    => Khi treo 2 quả cân có khối lượng 50 g thì lò xo dãn ? cm

Vì độ dãn của lò xo tỉ lệ thuận với khối lượng của vật treo do đó khi treo 2 quả cân có khối lượng 50 g thì lò xo dãn ra một đoạn là: Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực

Chiều dài của lò xo khi treo 2 quả cân có khối lượng 50g là: 10 + 4 = 14(cm) 

Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 40: Lực ma sát

Bài 41: Năng lượng

Bài 42: Bảo toàn năng lượng và sử dụng năng lượng

Bài 43: Chuyển động nhìn thấy của Mặt Trời

Bài 44: Chuyển động nhìn thấy của Mặt Trăng

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: KHTN 6 Chân trời sáng tạo

5/5 - (2 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button