Soạn bài Thị Mầu lên chùa SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều –
Nội dung chính
Đoạn trích xoay quanh sự việc trêu ghẹo Tiểu Kính của Thị Mầu. |
Chuẩn bị
Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh gợi cho em ấn tượng như thế nào?
Bạn đang xem: Soạn bài Thị Mầu lên chùa SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều –
Hướng dẫn giải:
– Đọc văn bản, xem kĩ ảnh.
– Diễn đạt để nêu lại ấn tượng của bản thân.
Lời giải:
Hình ảnh Thị Mầu lên chùa trong bức ảnh gợi cho em ấn tượng là một cô gái xinh đẹp, đoan trang có phần lẳng lơ.
Trong khi đọc Câu 1
Chú ý ngôn ngữ, hành động của các nhân vật và chỉ dẫn sân khấu.
Hướng dẫn giải:
– Đọc văn bản, vận dụng kĩ năng đọc hiểu.
– Áp dụng vào văn bản để tìm ra ngôn ngữ, hành động, chỉ dẫn sân khấu.
Lời giải:
– Chỉ dẫn sân khấu:
(Thị Mầu: ra nói; đế; hát; xưng danh; đế; đế; đế; đê; hát ghẹo tiểu; nói; Tiểu Kính bỏ chạy; nấp; xông ra, nắm tay tiểu kính; Tiểu Kính bỏ chạy; đế; hát; hạ
Tiểu Kính: tụng kinh; ra, nói)
– Hành động của Thị Mầu: xông ra nắm tay chú tiểu
– Ngôn ngữ thể hiện Thị Mầu: lẳng lơ, ghẹo chú tiểu. Thị mầu ghẹo tiểu được diễn tả bằng chính hai điệu hát “Cấm giá” và “Bình thảo”
– Ngôn ngữ, hành động của Tiểu Kính: Giữ khoảng cách, tìm cách từ chối, lẩn tránh, lúc nào cũng tụng kinh “Niệm Nam mô A Di Đà Phật!”
→ Hai thái cực âm nhạc đối nhau, hai tâm trạng khác nhau, hai nỗi niềm khác nhau tạo nên một màn trò độc đáo.
Trong khi đọc Câu 2
– Thị Mầu lên chùa có gì khác với lệ thường.
– Chú ý các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu.
Hướng dẫn giải:
– Đọc văn bản, vận dụng kĩ năng đọc hiểu
– Áp dụng vào văn bản tìm ra sự khác biệt.
Lời giải:
– Người ta lên chùa vào mười tư, rằm; còn Thị Mầu lên chùa mười ba.
– Các con số trong lời nói và câu hát của Thị Mầu là: mười ba, mười bốn, mười lăm.
Trong khi đọc Câu 3
Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin gì?
Hướng dẫn giải:
– Đọc văn bản, vận dụng kỹ năng đọc hiểu
– Áp dụng vào văn bản để tìm thông tin được nhấn mạnh.
Lời giải:
– Trong lời giới thiệu với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin “chưa chồng”
Trong khi đọc Câu 4
– Thị Mầu có quan tâm đến việc vào lễ Phật không?
– Chú ý hành động, ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu?
Hướng dẫn giải:
– Đọc văn bản, vận dụng kĩ năng đọc hiểu
– Áp dụng vào văn bản để phân tích tâm lí, hoàn cảnh, từ đó hiểu ra mục đích thật sự của Thị Mầu.
Lời giải:
– Thị Mầu không quan tâm đến việc vào lễ Phật.
– Hành động, ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu được thể hiện qua câu:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”.
Trong khi đọc Câu 5
Phép so sánh trong lời của Thị Mầu có gì độc đáo?
Hướng dẫn giải:
– Đọc văn bản, ôn lại kiến thưc cũ.
– Áp dụng vào văn bản để tìm ra nét độc đáo trong phép so sánh.
Lời giải:
Lối nói ví von so sánh thể hiện khát khao yêu đương của Thị Mầu.
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”
→ Việc Thị Mầu ví mình như gái rở, ví tiểu Kính như táo rụng sân đình thì hình ảnh vừa thật vừa rõ nét mà vừa dễ hiểu cho người xem.
Trong khi đọc Câu 6
-Những câu hát trong phần này đều tập trung thể hiện điều gì?
– Câu “Trúc xinh […] chẳng xinh!” có gì khác với ca dao?
Hướng dẫn giải:
– Đọc văn bản, ôn lại kiến thưc cũ
– Áp dụng vào văn bản để tìm hiểu chi tiết, so sánh để tìm ra sự khác biệt.
Lời giải:
– Những câu hát trong phần này tập trung thể hiện nỗi lòng, khát khao hạn phúc của Thị Mầu nhưng lại bị chú tiểu ngó lơ.
“Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh.”
→ Ở trong câu ca dao người phụ nữ đứng một mình, dù đứng ở đâu, góc độ nào vẫn xinh; còn trong vở chèo Thị Mầu thì nó được biến tấu đi, nhằm ghẹo chú tiểu, ẩn ý người phụ nữ xinh đẹp cần phải có đôi có cặp mới xinh.
Trong khi đọc Câu 7
Đoạn trích có những chỉ dẫn sân khấu nào/ Tác dụng của các chỉ dẫn đó với người đọc là gì?
Hướng dẫn giải:
– Đọc các chỉ dẫn trong văn bản
– Ôn lại kiến thức cũ, vẫn dụng vào văn bản để hiểu được tác dụng của chỉ dẫn.
Lời giải:
– Chỉ dẫn được đặt trong ngoặc đơn, đánh số.
– Tác dụng: Giúp người đọc hiểu đựơc nghĩa của các từ mới, giúp người đọc hiểu được cách thức, cũng như trình tự trình diễn của các nhân vật, từ đó theo dõi và hiểu được nội dung toàn bộ vở chèo.
Sau khi đọc Câu 1
Thị Mầu đã sử dụng ngôn ngữ, hành động như thế nào để bày tỏ tình cảm với chú tiểu? Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp đi lặp lại nhiều lần có tác dụng gì trong việc biểu lộ nỗi lòng của Thị Mầu? Em thấy ấn tượng nhất với lời bày tỏ tình cảm nào của Thị Mầu? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
– Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
– Tổng hợp chi tiết ngôn ngữ và hành động của Thị Màu khi giao tiếp với chú tiểu
– Đánh giá tác dụng của tiếng gọi “thầy tiểu ơi” qua số lần, giọng văn và hành động cụ thể của nhân vật Thị Màu.
Lời giải:
Những ngôn ngữ, hành động của Thị Mầu khi bày tỏ tình cảm với chú tiểu:
– Lời nói: Khen ngợi và không ngại trêu ghẹo và nhất là lời bóng gió, ẩn ý đầy chất dân gian.
– Hành động: đợi cơ hội Tiểu Kính ra và nắm tay Tiểu Kính, đòi quét chùa thay Tiểu Kính.
Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp đi lặp lại nhiều lần đã bộc lộ nỗi lòng say mê, yêu thương tha thiết của Thị Mầu. Em ấn tượng nhất vời tỏ tình của Thị Mầu là:
“Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thời lấy, chớ nghe họ hàng
Ấy mấy thầy tiểu ơi!…
Mẫu đơn giồng cạnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau”
Bởi lời tỏ tình ấy chứa chan mong ước về tự do yêu đương, tự do lựa chọn hôn nhân. Trong dòng nghĩ suy qua lời hát ghẹo của Thị Mầu đã ẩn chứa khát khao chung tình – khao khát chính đáng trong tình yêu.
Sau khi đọc Câu 2
Qua ngôn ngữ và hành động của Tiếu Kính trong đoạn trích, em có nhận xét gì về nhất vật này?
Hướng dẫn giải:
– Đọc kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
– Tổng hợp lại những chi tiết thể hiện hành động và ngôn ngữ của nhân vật tiểu Kính trong những hoàn cảnh khác nhau.
– Dựa trên góc nhìn khách quan để đánh giá nhân vật.
Lời giải:
Nhân vật Tiểu Kính người tĩnh tọa đều đều, liên hồi gõ mõ, niệm Nam mô A di đà Phật, vẻ mặt càng cố tỏ ra bất động, lạnh lùng giỏi nhẫn nhịn, cam chịu.
Sau khi đọc Câu 3
Dưới đây là một số trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian (được thể hiện qua tiếng đế) và nhân vật Thị Mầu:
Tiếng đế |
Lời đáp của Thị Mầu |
– Ai lại đi khen chú tiểu thế, cô Mầu ơi! – Có ai như mày không? – Dơ lắm! Mầu ơi! – Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi! |
– Đẹp thì người ta khen chứ sao! – […] chỉ có mình tao là chín chắn nhất đấy. – Kệ tao. – Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn / Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thờ! |
Em có đồng tình với cách đánh giá trên đây của tác giả dân gian (qua tiếng đế về Thị Mầu và thái độ, suy nghĩ của Thi Mầu không? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
– Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
– Cảm nhận tác phẩm theo quan điểm các nhân để đánh giá khách quan nhân vật và các tình huống trong đoạn trích.
Lời giải:
Em hoàn toàn đồng tình với cánh đánh giá trên của tác giả dân gian.
Bởi vì ngay từ đâu Thị Mầu đã được xây dụng là người con gái lẳng lơ, không phải là người con gái theo quan niệm “tam tòng tứ đức” của thời xưa vậy nên qua lời đề thì những cái dở, cái xấu của Mầu được bộc lộ rõ ràng hơn. Cái mù quáng của Thị Mầu là ở chỗ cô không nhận biết – đối tượng của mình-Thầy Tiểu mà cô mê thực ra là Thị Kính giả trai.
Những lời đế ấy không chỉ giúp Mầu thể hiện rõ bản thân của mình mà còn khiến giá trị của những yếu tố trong vở chèo dân gian là cách dùng gậy ông lại đập lưng ông mà văn học dân gian rất thiện nghệ để phê phán, hơn nữa, bóc trần cái đạo đức giả của đạo đức quan phong kiến.
Sau khi đọc Câu 4
Theo em nhân vật Thị Mầu là người như thế nào? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) nêu lên nhận xét của mình về nhân vật này.
Hướng dẫn giải:
– Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm để hiểu và thâu tóm được nội dung của văn bản
– Xác định đúng yêu cầu của bài để cảm nhận và đánh giá nhân vật một cách khách quan.
Lời giải:
Thị Mầu là người con gái có cá tính riêng, dám vượt qua khuôn khổ vốn có của Nho Giáo để bày tỏ và thể hiện mình, Thị Mầu như đại diện cho bao nỗi khát vọng của người phụ nữ xưa. Tuy những hành động của Mầu trong chùa là điều không nên làm nhưng bởi sự hối thúc, khao khát của tình yêu mà lí trí bị lu mờ. Nhân vật Thị Mầu trong chèo cổ biểu hiện cho một phẩm chất khác của người phụ nữ Việt Nam đó là khát khao yêu đương. Tuy nhiên, trong xã hội phong kiến là một lớp sơn đạo đức giả tạo của chế độ hà khắc để trói buộc bao người phụ nữ phải tuân theo “tam tòng” , “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” chứ không được lựa chọn tình yêu và hạnh phúc của riêng mình. Cô ý thức tự do trong tình yêu bộc lộ ở lời nhủ mình và khuyên chị em chớ nghe họ hàng. Thị Mầu là con người của nghệ thuật.
Sau khi đọc Câu 5
Em biết những tác phẩm văn học nào lấy cảm hứng từ hình tượng nhân vật Thị Mầu trong vở chèo Quan Âm Thị Kính.
Hướng dẫn giải:
Tìm hiểu và tổng hợp những tác phẩm văn học lấy cảm hứng từ nhân vật Thị Mầu thông qua sách vở, phương tiện truyền thông và internet
Lời giải:
– Thị Mầu, Lẳng lơ Thị Mầu, Cãi,… (Trong tập Cưới thơ của Hoàn Nguyễn)
– Thị Màu (Anh Ngọc)
– Này em Thị Mầu (Ngân Vịnh)
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Thị Mầu lên chùa
Đăng bởi: THCS Bình Chánh
Chuyên mục: Soạn Văn 10 Cánh Diều
- Giải Bài 4.16 trang 65 Toán 10 tập 1 SGK Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 1 trang 37 Toán 10 tập 1 SGK Chân trời sáng tạo
- Giải Vận dụng trang 30 Toán 10 tập 1 SGK Kết nối tri thức với cuộc sống
- Triều cường là gì? Triều cường xảy ra khi nào?
- Thơ Đường luật là gì? Đặc điểm của thơ Đường luật
- Phân tích nhân vật he ra clet hay nhất (5 mẫu)