Học TậpLớp 7Toán 7 Kết nối tri thức

Toán 7 Bài 11 Kết nối tri thức: Định lí và chứng minh định lí

Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.

Giải bài tập Toán 7 Bài 11: Định lí và chứng minh định lí

Bạn đang xem: Toán 7 Bài 11 Kết nối tri thức: Định lí và chứng minh định lí

Mở đầu

Mở đầu trang 55 Toán 7 Tập 1: Trong Bài 10, ta đã dùng cách đo đạc để kiểm nghiệm tính chất sau là đúng:

“Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì hai góc đồng vị bằng nhau” (H.3.45).

Tuy nhiên, đo đạc chỉ cho ta kết quả gần đúng và chỉ trong một trường hợp cụ thể.

Vậy có cách nào để chắc chắn rằng tính chất đó đúng cho mọi trường hợp không?

Tài liệu THCS Bình Chánh

Lời giải:

Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau:

GT

a // b; c cắt a tại A, c cắt b tại B;

Hai góc A1^ và B1^ là hai góc đồng vị.

KL

A1^=B1.^ 

Tài liệu THCS Bình Chánh

Chứng minh (Hình vẽ trên):

+) Qua A kẻ đường thẳng xy sao cho BAy^=B1^.

Mà hai góc này ở vị trí đồng vị nên xy // b (dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song).

Ta có a // b, xy // b nên ba đường thẳng xy // a (hai đường thẳng phân biệt cùng song song với đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau).

Do đó qua điểm A ta có đường hai đường thẳng a và xy cùng song song với đường thẳng b.

Theo Tiên đề Euclid suy ra đường thẳng xy trùng với đường thẳng a.

Suy ra BAy^=A1^ hay B1^=A1^. 

Vậy A1^=B1^. 

Định lí. Giả thiết và kết luận của định lí

Giải Toán 7 trang 56 Tập 1

Luyện tập 1 trang 56 Toán 7 Tập 1: Vẽ hình và viết giả thiết, kết luận của định lí: “Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau”.

Lời giải:

Trong định lí: “Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau”, thì có:

Giả thiết là: “hai góc đối đỉnh”.

Kết luận là: “bằng nhau”.

Tài liệu THCS Bình Chánh

Ta có thể viết giả thiết và kết luận của định lí trên bằng kí hiệu như sau:

GT

xx’, yy’ là các đường thẳng, xx’ cắt yy’ tại A;   

  xAy^ và xAy^ là hai góc đối đỉnh.

KL

xAy^=xAy^. 

Thế nào là chứng minh định lí

Giải Toán 7 trang 57 Tập 1

Luyện tập 2 trang 57 Toán 7 Tập 1: Em hãy chứng minh định lí: “Hai góc kề bù bằng nhau thì mỗi góc là một góc vuông”.

Lời giải:

GT

xOz^ và zOy^ là hai góc kề bù;

xOz^=zOy^.

KL

xOz^=zOy^=90°. 

Tài liệu THCS Bình Chánh

Chứng minh (Hình vẽ trên):

Theo giả thiết ta có xOz^ và zOy^ là hai góc kề bù nên xOz^+zOy^=180° (tính chất hai góc kề bù).

xOz^=zOy^ ; zOy^+zOy^=180°.

Hay 2zOy^=180° 

Do đó zOy^=90°. 

Suy ra xOz^=90°.

Vậy xOz^=zOy^=90°. 

Tranh luận trang 57 Toán 7 Tập 1:

Hình tròn: Hai góc đối đỉnh thì chắc chắn bằng nhau rồi. Liệu hai góc bằng nhau thì có đối đỉnh không nhỉ?

Hình vuông: Tớ nghĩ đó là điều không đúng! Nhưng làm thế nào để khẳng định điều đó không đúng nhỉ?

Em có ý kiến gì về hai ý kiến trên?

Lời giải:

Nhận xét: Hai góc bằng nhau chưa chắc đã là hai góc đối đỉnh.

Ví dụ như hình vẽ sau:

Tài liệu THCS Bình Chánh

Trong hình vẽ trên, hai góc xOz  và góc tOy đều có số đo bằng 30° nhưng không phải là hai góc đối đỉnh do tia Oz là cạnh của góc xOz không là tia đối của tia Ot là cạnh của góc tOy. 

Bài tập

Bài 3.24 trang 57 Toán 7 Tập 1: Có thể coi định lí “Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau” được suy ra trực tiếp từ định lí về dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song không? Suy ra như thế nào?

Lời giải:

Định lí “Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau” có thể được suy ra trực tiếp từ định lí về dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song.

GT

ac,bc; 

c cắt a tại A, c cắt b tại B;

Góc aAc và góc bBc là hai góc đồng vị.

KL

a // b.

Tài liệu THCS Bình Chánh

Chứng minh (Hình vẽ trên):

Theo giả thiết ta có ac tại A nên aAc^=90°; bc tại B nên bBc^=90°. 

Suy ra aAc^=bBc^=90°. 

Mà hai góc này ở vị trí đồng vị.

Do đó a // b (dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song).

Vậy a // b. 

Bài 3.25 trang 57 Toán 7 Tập 1: Hãy chứng minh định lí nói ở Ví dụ trang 56: “Một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì nó cũng vuông góc với đường thẳng còn lại”. Trong chứng minh đó ta đã sử dụng những điều đúng đã biết nào?

Lời giải:

GT

a // b, ca;   

c cắt a tại A, c cắt b tại B;

Góc aAc và góc bBc là hai góc đồng vị.

KL

cb.  

Tài liệu THCS Bình Chánh

+) Chứng minh (Hình vẽ trên):

Theo giả thiết ta có ca tại A nên aAc^=90°. 

Từ a // b suy ra aAc^=bBc^ (hai góc đồng vị).

aAc^=90°, do đó bBc^=90°.

Suy ra cb tại B.

Vậy cb

+) Trong chứng minh trên ta đã sử dụng những điều đúng đã biết sau:

– Hai đường thẳng vuông góc với nhau tạo thành các góc có số đo bằng 90°.

– Một đường thắng cắt hai đường thẳng song song với nhau tạo thành cặp góc đồng vị có số đo bằng nhau. 

Bài 3.26 trang 57 Toán 7 Tập 1: Cho góc xOy không phải góc bẹt. Khẳng định nào sau đây là đúng?

(1) Nếu Ot là tia phân giác của góc xOy thì xOt^=tOy^.

(2) Nếu tia Ot thỏa mãn xOt^=tOy^ thì Ot là tia phân giác của góc xOy.

Nếu có khẳng định không đúng, hãy nêu ví dụ cho thấy khẳng định đó không đúng.

(Gợi ý: Xét tia đối của một tia phân giác).

Lời giải:

Khẳng định (1) là khẳng định đúng, khẳng định (2) là khẳng định không đúng.

Ví dụ cho thấy khẳng định (2) không đúng:

Tài liệu THCS Bình Chánh

Trong hình vẽ trên ta thấy tia Ot thoả mãn điều kiện xOt^=tOy^ nhưng không phải là tia phân giác của góc xOy. 

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Luyện tập chung trang 58

Bài tập cuối chương 3 trang 59

Bài 12: Tổng các góc trong một tam giác

Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác

Luyện tập chung trang 68, trang 69

Xem thêm tài liệu Toán lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 11. Định lí và chứng minh định lí

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Giải Toán 7 Kết nối tri thức

5/5 - (1 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button