Học Tập

Từ loại là gì? Các từ loại trong tiếng Việt và dấu hiệu nhận biết

Mời các em theo dõi nội dung bài học về Từ loại là gì? Các từ loại trong tiếng Việt và dấu hiệu nhận biết do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tốt và hoàn thành tốt bài tập của mình.

Mục lục

Từ loại là gì?

Từ loại là tập hợp những từ có thuộc tính giống nhau, có vai trò như nhau trong cấu trúc ngữ pháp và đôi khi có hình thái giống nhau. Những từ có chung đặc điểm khái quát và ý nghĩa ngữ pháp sẽ được phân thành một nhóm.

Trong tiếng Việt có rất nhiều loại từ, tạo nên hệ thống từ phong phú trong văn học cũng như trong đời sống.

Bạn đang xem: Từ loại là gì? Các từ loại trong tiếng Việt và dấu hiệu nhận biết

Từ loại là gì?
Từ loại là gì?

Các từ loại trong tiếng Việt và dấu hiệu nhận biết

Danh từ

Danh từ là những từ dùng để chỉ người, sự vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm,… Trong câu, danh từ thường giữ chức vụ chủ ngữ.

Danh từ thường được chia thành 2 loại là danh từ chung và danh từ riêng. Trong đó, danh từ chung là danh từ để chỉ tên gọi chung của sự vật, hiện tượng. Danh từ chung gồm danh từ cụ thể và danh từ trừu tượng. Khác với danh từ chung, danh từ riêng là tên riêng của một sự vật như tên người, tên địa danh,…

Ví dụ:

 Danh từ chung

  • Danh từ cụ thể là danh từ để chỉ các sự vật ta có thể cảm nhận bằng giác quan thông thường: bút, vở, cặp sách,…
  • Danh từ trừu tượng là danh từ để chỉ các hiện tượng không thể cảm nhận bằng giác quan: cách mạng, trạng thái, tình cảm,…

– Danh từ riêng

  • Tên người: Lan, Minh, Nga,…
  • Tên địa danh: Hồ Gươm, Tháp Bút, Đền Ngọc Sơn, Hoa Lư, Vịnh Hạ Long,…
  • Tên địa phương: Quảng Ninh, Hà Nội, Thanh Hóa, Nha Trang,…

Để nhận biết danh từ, ta có thể dựa vào các dấu hiệu sau:

  • Thường đi sau các từ chỉ số lượng: một, hai, mọi, vài,…
  • Thường đứng trước các từ chỉ định: này, kia, ấy, nọ,…
  • Hiện tượng chuyển loại của từ, ví dụ: sự hi sinh, nỗi nhớ, cuộc chơi, niềm vui,…
  • Thường giữ chức vụ chủ ngữ, vị ngữ trong câu.

Động từ

Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của con người và sự vật. Động từ thường giữ vai trò là vị ngữ trong câu.

Động từ có 2 loại là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái. Trong đó, động từ chỉ hoạt động là những từ chỉ hành động của người, sự vật; còn động từ chỉ trạng thái là những từ chỉ cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm,… của con người, sự vật.

Ví dụ:

  • Động từ chỉ hoạt động: chạy, nhảy, bơi, lội, vẽ,…
  • Động từ chỉ trạng thái: vui, buồn, hờn, ghen, giận,…

Để nhận biết động từ, ta có thể dựa vào các dấu hiệu sau:

  • Thường đi kèm với các từ: sẽ, đã, đang, hãy, đừng, chớ,…
  • Thường giữ chức vụ là vị ngữ trong câu và được dùng để biểu đạt hành động, trạng thái của con người, sự vật.

Tính từ

Tính từ là những từ được dùng để miêu tả đạc điểm hoặc tính chất của sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái,… Tính từ thường miêu tả các đặc điểm bên ngoài như ngoại hình, kích thước, hình dáng, màu sắc,… hoặc miêu tả các đặc tính bên trong như tính cách,…

Ví dụ:

  • Tính từ chỉ màu sắc: tím, hồng, vàng, xanh, đỏ,…
  • Tính từ chỉ hình dáng: tròn, vuông, béo, gầy, cao, thấp,…
  • Tính từ chỉ tính cách: hiền, dữ, ngoan, hư, chăm chỉ, siêng năng, thật thà,…

Để nhận biết tính từ, ta có thể dựa vào các dấu hiệu sau:

  • Thường đi kèm với các từ chỉ mức độ: rất, vô cùng, lắm, hơi, cực kì,…
  • Bản chất của tính từ dùng để mô tả đặc điểm bên ngoài, kích thước, hình dáng,… và tính cách bên trong của con người, sự vật, hiện tượng,…
  • Thường giữ vai trò là vị ngữ trong câu.

Đại từ

Đại từ là từ để trỏ người, sự vật, hiện tượng cụ thể, có hoặc không có hạn định. Đại từ được dùng để thay thế cho một danh từ, động từ, tính từ,… trong câu.

Đại từ được chia làm 5 loại: đại từ nhân xưng, đại từ nghi vấn, đại từ thay thế, đại từ chỉ lượng, đại từ phiếm chỉ. Tuy nhiên trong bài viết này, Luật Minh Khuê chỉ đề cập đến 3 loại đại từ thông dụng nhất là đại từ nhân xưng, đại từ nghi vấn và đại từ thay thế.

Đại từ nhân xưng được dùng để thay thế danh từ, động từ, cụm danh từ,… chỉ người hoặc vật khi không muốn trùng lặp, nhắc lại. Nó được chia thành 3 ngôi: ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai và ngôi thứ ba. Trong đó:

  • Ngôi thứ nhất: chỉ người nói. Ví dụ: tôi, tớ, ta, chúng ta, chúng tôi,…
  • Ngôi thứ hai: chỉ người nghe. Ví dụ: cậu, bạn, các cậu, các bạn,…
  • Ngôi thứ ba: chỉ người không có mặt trong cuộc trò chuyện nhưng được nhắc đến. Ví dụ: hắn, cô ấy, nó, bọn chúng, bọn nó,…

Đại từ nghi vấn được dùng để hỏi nguyên nhân, lý do hay kết quả của sự việc, hành động. Đại từ nghi vấn chia làm 2 loại là đại từ để hỏi người và vật (ai, gì, sao, đâu,…) và đại từ để hỏi số lượng (bao nhiêu, bấy nhiêu,…)

Đại từ thay thế dùng để thay thế các sự vật, hiện tượng được nhắc đến trước đó mà không muốn nhắc lại trong câu sau. Chẳng hạn như ấy, thế, kia, nọ, này,…

Ví dụ:

  • Đại từ nhân xưng: Bạn thật tốt bụng!
  • Đại từ nghi vấn: Ai là người đã làm món này thế?
  • Đại từ thay thế: Nga hôm nay đi học muộn. Cô ấy bị ngã xe.

Quan hệ từ

Quan hệ từ là từ nối các từ trong câu, các câu trong đoạn với nhau nhằm thể hiện mối quan hệ giữa các từ ngữ hoặc các câu với nhau. Công dụng chính của quan hệ từ là kết nối các thành phần trong câu, trong đoạn văn với nhau.

Quan hệ từ vô cùng đa dạng, bao gồm quan hệ từ so sánh, quan hệ từ sở hữu, quan hệ từ nhân quả, quan hệ tương phản, quan hệ định vị, quan hệ mục đích,… Ví dụ một số quan hệ từ thường gặp như của, như, và, nhưng, mà, ở, với, bằng,… Ngoài ra, còn có các cặp quan hệ từ: vì – nên, nếu – thì, tuy – nhưng, không chỉ – mà còn,…

Trong một số trường hợp, ta bắt buộc phải sử dụng quan hệ từ nếu không sẽ làm thay đổi nghĩa của câu. Ví dụ: “Hôm nay, tôi đi làm bằng xe máy.” nếu bỏ quan hệ từ “bằng” câu sẽ thành “Hôm nay, tôi đi làm xe máy”. Hai câu sẽ có nghĩa hoàn toàn khác nhau, nghĩa gốc sẽ bị thay đổi.

Ví dụ:

  • Quan hệ liệt kê: Tôi và bạn ấy học chung một lớp.
  • Quan hệ nhân – quả: Sáng nay tôi dậy muộn do hôm qua thức khuya.
  • Quan hệ sở hữu: Chiếc xe này của bạn đẹp quá!
  • Quan hệ so sánh: Cô ấy xinh như hoa hậu!
  • Quan hệ tương phản: Hôm nay trời nắng nhưng không nóng nực.
  • Quan hệ định vị: Quyển vở ở trong cặp.

Số từ

Số từ là từ dùng để chỉ số lượng, thứ tự của sự vật, sự việc. Số từ được chia thành 2 loại:

  • Số từ chỉ số lượng: Loại số từ này thường đứng trước danh từ
  • Số từ chỉ thứ tự: Loại số từ này thường đứng sau danh từ

Ví dụ:

  • Tôi có ba quả quýt.
  • Ngày thứ nhất, tôi cùng bạn bè đi thăm Lăng Bác.

Lượng từ

Lượng từ là những từ chỉ số lượng nhiều hay ít của sự vật, sự việc. Có 2 loại lượng từ:

  • Lượng từ mang ý nghĩa chỉ toàn thể: toàn bộ, những, các,…
  • Lượng từ mang ý nghĩa chỉ tập hợp, bộ phận: mỗi, từng, vài,…

Rất nhiều người thường bị nhầm lẫn giữa số từ và lượng từ. Để phân biệt hai loại từ này, ta có thể dựa vào một số dấu hiệu như sau:

  • Cả số từ và lượng từ đều đứng trước danh từ. Tuy nhiên, số từ thường đề cập chính xác đến số lượng của sự vật; còn lượng từ chỉ mang tính chất chung chung, ước tính chung.
  • Cả số từ và lượng từ chỉ có thể kết hợp với danh từ mà không thể kết hợp được với động từ và tính từ.

Ví dụ:

  • Tất cả những bạn học sinh chưa làm bài tập đều bị trừ điểm.
  • Tôi đi siêu thị mua được vài quả chanh.
  • Những đóa hoa tươi thắm được học sinh dành tặng thầy cô giáo trong ngày 20/11.

Trạng từ

Trạng từ là những từ cung cấp thêm thông tin cho câu về thời gian, địa điểm, nơi chốn, cách thức, mức độ,…

Ví dụ:

  • Cô ấy chạy rất nhanh.
  • Tôi sẽ đi tàu hỏa về quê.
  • Tôi thường uống cà phê vào buổi sáng.
  • Tôi đang đứng dưới bóng mát cây bàng.
  • Cô ấy học rất giỏi.
Các từ loại trong tiếng Việt và dấu hiệu nhận biết
Các từ loại trong tiếng Việt và dấu hiệu nhận biết

Bài tập về từ loại tiếng Việt có đáp án

Bài 1: Đọc kĩ đoạn văn và trả lời các câu hỏi:

Son Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Son Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân…

(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)

a) Tìm những động từ chỉ hành động của Sơn Tinh trong đoạn văn.

b) Những động từ ấy giúp em cảm nhận được vẻ đẹp nào của thần núi Tản?

c) Từ đó viết một câu văn có sử dụng một tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối miêu tả sức mạnh của Sơn Tinh.

Đáp án:

a) Từ mượn trong đoạn văn: cầu hôn, Tản Viên, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, tài năng.

b) HS tự xác định các danh từ và phân loại. Trong đoạn văn các danh từ chia làm hai loại:

– Danh từ đơn vị: dãy.

– Danh từ chỉ sự vật:

+ danh từ chung: chàng trai, người, vùng, núi, tây, phía đông, cồn bãi, miền, biển, gió, mưa,…

+ danh từ riêng : Tản Viên, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.

  1. c) – Số từ trong đoạn văn: một (hôm), một (người), hai (chàng trai).

+ Ý nghĩa của các số từ trên biểu thị số lượng của sự vật.

+ Lượng từ: từng (dây núi đồi).

Bài 2: Xác định loại từ của những từ được in nghiêng trong các câu sau

  1. Cô ấy rất thích của ngọt.
  2. Đây là chiếc xe của vợ tôi.
  3. Tôi sẽ giúp cậu ấy nên người.
  4. Anh nên học hành chăm chỉ hơn.
  5. Con hư nên mẹ buồn lắm.
  6. Nó vừa cho tôi một cái cặp sách

Đáp án: 

  1. Của là danh từ. Căn cứ xác định: Dựa vào ý nghĩa ngữ pháp khái quát: Từ của chỉ sự vật (cái ăn, có một đặc tính nào đó).
  2. Của là quan hệ từ. Từ của dùng để nối chiếc xe và vợ tôi, chỉ quan hệ sở hữu
  3. Nên là động từ,(thường dùng trước danh từ) với nghĩa thành ra được.
  4. Nên là động từ, (thường dùng trước một động từ khác), thuộc nhóm động từ tình thái chỉ sự cần thiết, biểu thị ý khuyên nhủ: điều đang nói đến là hay, thực hiện được thì tốt hơn.
  5. Nên là quan hệ từ, dùng để nối, chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả.
  6. Cho là động từ, với nghĩa chuyển cái thuộc sở hữu của mình sang người khác mà không đổi lấy gì cả. Từ này thuộc nhóm các động từ trao nhận (cùng với biếu, tặng…)

Bài 3: Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh… Thấy vậy hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa từ hôn lấy làm tức giận. Họ hội binh lính cả mười tám nước kéo sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ mười tám nước bủn rủn tay chân… Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn hết được niêu cơm và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi, nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước…”

a) Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc thể loại nào? Đoạn văn kể sự việc gì?

b) Nêu ý nghĩa của những chi tiết thần kì trong đoạn văn.

c) Xác định từ loại của các từ in đậm trong đoạn văn.

Đáp án:

– Đoạn văn trích trong văn bản: Thạch Sanh.

– Văn bản thuộc thể loại: truyện cổ tích.

– Đoạn văn kể sự việc: Thạch Sanh chiến thắng quân xâm lược mười tám nước chư hầu.

b) Ý nghĩa của những chi tiết thần kì trong đoạn văn:

– Tiếng đàn Thạch Sanh tượng trưng cho công lí, nhân đạo, hoà bình, khẳng định tài năng, tâm hồn, tình cảm của chàng dũng sĩ có tâm hồn nghệ sĩ.

– Niêu cơm Thạch Sanh tượng trưng cho tình thương, lòng nhân ái, ước vọng đoàn kết, tư tưởng yêu chuộng hoà bình và ước mơ có một cuộc sống no đủ của nhân dân ta.

c) Xác định từ loại của các từ in đậm trong đoạn văn

– công chúa: danh từ.

– từ hôn: động từ.

– tí xíu: tính từ.

– kia: chỉ từ.

Bài 4: “Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn”.

  1. Tìm các tính từ có trong câu văn.
  2. Nhận xét về từ loại của các từ “cái béo, mùi thơm”.

Bài 5: Hãy tách thành các từ loại (DT, ĐT, TT) trong đoạn thơ sau:

Bút chì xanh đỏ

Em gọt hai đầu

Em thử hai màu

Xanh tươi, đỏ thắm

Em vẽ làng xóm

Tre xanh, lúa xanh

Sông máng lượn quanh

Một dòng xanh mát.

Bài 6: Tìm DT, ĐT, TT có trong khổ thơ sau:

Em mơ làm gió mát

Xua bao nỗi nhọc nhằn

Bác nông dân cày ruộng

Chú công nhân chuyên cần.

Bài 7: Xác định từ loại của các từ sau: niềm vui, vui tươi, vui chơi, yêu thương, đáng yêu, tình yêu, thương yêu, dễ thương.

***

Trên đây là nội dung bài học Từ loại là gì? Các từ loại trong tiếng Việt và dấu hiệu nhận biết do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn và tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình. Đồng thời luôn đạt điểm cao trong các bài thi bài kiểm tra sắp tới. Chúc các em học tập thật tốt.

Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyên mục Học tập

5/5 - (7 bình chọn)

Cô Nguyễn Thanh Phương

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button