Học TậpLớp 10Soạn Văn 10 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thơ duyên SGK Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo –

Nội dung chính

Bài thơ thế hiện sự xúc động trước những cuộc giao duyên huyền diệu trên thế thế gian này.

Trước khi đọc Câu 1

Bạn hãy chia sẻ những cảm xúc đặc biệt, hoặc những quan sát, phát hiện thú bị của bản thân về thiên nhiên quanh ta.

Bạn đang xem: Soạn bài Thơ duyên SGK Ngữ Văn 10 Chân trời sáng tạo –


Hướng dẫn giải:

Chia sẻ những cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về thiên nhiên xung quanh ta.


Lời giải:

Nét đẹp của quê hương Việt Nam đến từ những điều giản dị nhất, quen thuộc nhất đối với con người như cánh đồng, hàng tre. Khi đi đường, quan sát hai bên, những cánh đồng xanh mướt trải dài thẳng tắp, những nương ngô thẳng hàng, đơn giản thế thôi nhưng cũng đủ làm cho đôi mắt người qua đường phải ngắm nhìn, phải trầm trồ vì vẻ đẹp ấy. Khi đi qua chúng, tôi đều quay lại ngước nhìn và thầm khâm phục những người nông dân hơn, tại sao những thứ tưởng chừng như không có gì lại mang một vẻ đẹp lạ đến thế? Quê hương ta đang ngày càng phát triển, thiên nhiên cũng dần có sự đổi mới nhưng tất cả vẫn mang một vẻ đẹp vừa đậm chất truyền thông, vừa pha sự hiện đại, hòa quyện với nhau tạo nên một Việt Nam tươi đẹp.


Trước khi đọc Câu 2

Trong hình dung của bạn, bức tranh mùa thu có những hình ảnh, sắc màu, đường nét đặc trưng nào?


Hướng dẫn giải:

Bản thân hình dung về bức tranh, khung cảnh mùa thu.


Lời giải:

Mùa thu là mùa lãng mạn nhất trong năm. Trong hình dung của bản thân, bức tranh mùa thu tập trung vẽ khung cảnh lá rơi với những đường nét, nhẹ nhàng, thanh thoát, tượng trưng cho trạng thái nhẹ nhàng của những chiếc lá. Màu sắc chủ đạo là màu vàng và màu đỏ. Đây là bức tranh mùa thu mà em thấy lãng mạn và yên bình nhất.


Trong khi đọc Câu 1

Lưu ý những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ 1. Đó là mối quan hệ như thế nào?


Hướng dẫn giải:

– Đọc kĩ khổ thơ 1.

– Chú ý những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ thơ.


Lời giải:

– Những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ 1:

+ Chiều mộng hòa trên nhánh duyên.

+ Cây me – cặp chim chuyền. (Cây me ríu rít cặp chim chuyền)

+Trời xanh – lá (Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá)

→ Qua cách sử dụng từ ngữ trên của thi sĩ Xuân Diệu, người đọc có thể thấy được mối quan hệ thân mật, bao chứa trong nhau của các sự vật trong khổ thơ 1.

Trong khi đọc Câu 2

Trong khổ 4, cảnh vật có sự thay đổi như thế nào so với khổ 1, 2?


Hướng dẫn giải:

Đọc kĩ khổ thơ 1, 2, 4 để tìm ra sự thay đổi của cảnh vật trong các khổ.

Lời giải:

Trong khổ thơ 4, cảnh vật có phần gấp gáp hơn, dường như báo hiệu một sự chia li giữa các cảnh vật. Điều này khác so với mối quan hệ thân thiết, quấn quýt của những cảnh vật trong khổ 1 và 2.


Sau khi đọc Câu 1

Bạn hiểu thế nào về từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên”?

Hướng dẫn giải:

– Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

– Nêu cách hiểu của bản thân về từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên”.

Lời giải:

     Duyên có nghĩa là quan hệ gắn bó, tựa như tự nhiên mà có chứ không sắp đặt. Theo cách hiểu của em, từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên” ý chỉ sự gặp gỡ vô tình của các cảnh vật xung quanh. Từ đó, nói lên mối duyên của “anh và em”.

Sau khi đọc Câu 2

Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,… trong việc gợi tả cảnh sắc thiên nhiên chiều thu ở khổ 1 và khổ 4.

Hướng dẫn giải:

– Đọc kĩ khổ 1 và khổ 4.

– Chú ý những từ ngữ đặc biệt, hình ảnh, vần và nhịp trong hai khổ thơ.

Lời giải:

– Khổ 1:

+ Thi sĩ Xuân Diệu sử dụng những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các cảnh vật như hòa trên, ríu rít, đổ… qua.; từ tượng hình (đổ) và từ tượng thanh (ríu rít) à mối quan hệ thắm thiết, hòa quyện.

+ Sử dụng nhiều hình ảnh khác nhau tạo nên sự đa dạng cho cảnh sắc thiên nhiên. Đặc biệt là hình ảnh cây me – một hình ảnh thân thuộc của đường phố cổ Hà Nội vào thu, tạo cho người đọc cảm giác như đang được đắm chìm trong không gian phố cũ yêu thương của đất Tràng An xưa.

+ Vần “uyên” (duyên, chuyền, huyền) gợi lên sự nhẹ nhàng, tĩnh lặng trong một buổi chiều thu.

→ Hình ảnh hòa quyện với âm thanh của “tiếng huyền” càng tô đậm nét những cảnh vật xung quanh trong một buổi “chiều mộng”.

– Khổ 4:

+ Tác giả sử dụng từ láy (gấp gấp, phân vân) tạo nên sự xa cách, sự thay đổi tâm trạng cảnh vật.

+ Vần “ân” cùng nhịp thơ như nhanh hơn.

+ Hình ảnh thơ quen thuộc với khung cảnh đồng quê (cánh cò)

→ Cảnh vật dường như có sự xa cách hơn so với khổ thơ 1. Cảnh thu dường như từ đó cũng buồn hơn, cô đơn hơn khi cảnh vật được đặt trong sự to lớn, mênh mông của bầu trời.

Sau khi đọc Câu 3

Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi như thế nào theo các khổ thơ. Có thể trả lời dựa vào bảng sau (làm vào vở):

 

Hướng dẫn giải:

– Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

– Chú ý cảnh sắc thiên nhiên và duyên tình “anh” và “em”.

Lời giải:

Khổ thơ

     Sắc thái thiên nhiên

      Duyên tình “anh” – “em”

Khổ 1

 Tươi vui, có mối quan hệ quấn quýt, mặn nồng, giao hòa.

Bắt đầu gặp gỡ

Khổ 2

Tươi vui

“Anh” và “em” có sự rung động

Khổ 3

Không đề cập đến cảnh sắc thiên nhiên.

“Anh” và “em” cùng dạo bước trên đường. “Em” thì tự nhiên, duyên dáng, “anh” say sưa ngắm đất trời. Duyên tình “anh” và “em” như được sắp đặt sẵn.

Khổ 4

Cảnh vật cô đơn giữa bầu trời xanh rộng lớn.

Bầu trời thu gần về cuối chiều, duyên tình “anh” và “em cũng dần xa nhau

Khổ 5

Cảnh vật êm dịu, thơ thẩn.

“Anh” ngơ ngẩn, ngẩn ngơ rồi nhận ra có lẽ mình đã phải lòng “em”

Sau khi đọc Câu 4

Cảm xúc của “anh”/“em” trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò như thế nào trong việc hình thành, phát triển duyên tình gắn bó giữa “anh” và “em”.

Hướng dẫn giải:

     Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

Lời giải:

     Cảm xúc của “anh”/”em” trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển duyên tình gắn bó giữa “anh” và “em” bởi mối duyên tình ấy xuất phát từ cuộc gặp gỡ tình cờ trong một buổi chiều thu, cảm xúc trong chiều thu ấy cũng chính là sự phát triển cảm xúc trong lòng “anh” và “em”.

Sau khi đọc Câu 5

Xác định chủ thể trữ tình và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Hướng dẫn giải:

– Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

Lời giải:

– Chủ thể trữ tình trong bài thơ; “anh” và “em”.

– Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ: tình yêu.

Sau khi đọc Câu 6

Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên (có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy).

Hướng dẫn giải:

     Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

Lời giải:

– Xuân Diệu cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu trong Thơ duyên rất độc đáo và gợi cảm. Ví dụ ở câu kết cuối bài “Lòng anh thôi đã cưới lòng em”, tác giả không dùng từ “phải lòng” hay “anh cưới em” mà là “lòng anh cưới em”. Chúng ta vẫn thường nghĩ đến mùa thu là một mùa tuy lãng mạn nhưng cũng buồn bã, cô đơn. Đó là tâm trạng phổ biến trong mỗi bài thơ về mùa thu của các tác giả, như trong Thu điếu của Nguyễn Khuyến. Tuy nhiên, khi đọc Thơ duyên ta lại thấy sự yêu đời, tươi trẻ trong những “duyên tình” qua sự gắn bó, tươi mới của cảnh vật thiên nhiên khi vào thu.

– Thơ duyên là bài thơ duy nhất không buồn trong các bài thơ về mùa thu của Xuân Diệu.

Bài đọc

>> Xem chi tiết: Văn bản Thơ duyên

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Soạn Văn 10 Chân trời sáng tạo

5/5 - (2 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button