Học TậpLớp 6Soạn văn 6 Kết nối tri thức

Soạn bài Chuyện cổ tích về loài người SGK Ngữ văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Nội dung chính

Chuyện cổ tích về loài người kể về sự xuất hiện của loài người, rồi sự trưởng thành, phát triển tiến đến xã hội văn minh. Bài thơ đã bộc lộ tình yêu mến đối với con người nhất là trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Mọi sự sinh ra trên đời này là vì trẻ em, vì cuộc sống hôm nay và mai sau của trẻ em.

Trước khi đọc 1

Câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Bạn đang xem: Soạn bài Chuyện cổ tích về loài người SGK Ngữ văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Hướng dẫn giải:

Nhớ lại các truyện cổ tích hoặc thần thoại, truyền thuyết mà em đã nghe hoặc đã đọc.

Lời giải:

– Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên.

– Trong truyện này, loài người ra đời từ bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ, từ đó các con chia nhau đi cai quản các vùng đất của nước ta.

Trước khi đọc 2

Câu 2 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Hướng dẫn giải:

Chọn bài thơ viết về tình cha, tình mẹ hoặc tình cảm bà cháu, anh em.

Lời giải:

– Trích đoạn bài thơ Con cò – Chế Lan Viên:

Con còn bế trên tay

Con chưa biết con cò

Nhưng trong lời mẹ hát

Có cánh cò đang bay:

“Con cò bay la

Con cò bay lả

Con cò Cổng Phủ

Con cò Đồng Đăng…”

Cò một mình, cò phải kiếm lấy ăn

Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ

“Con cò ăn đêm

Con cò xa tổ

Cò gặp cành mềm

Cò sợ xáo măng…”

Ngủ yên, ngủ yên, cò ơi, chớ sợ

Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng

Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân

Con chưa biết con cò con vạc

Con chưa biết những cành mềm mẹ hát

Sữa mẹ nhiều, con ngủ chẳng phân vân

Sau khi đọc 1

Câu 1 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Hướng dẫn giải:

Xét về hình thức của văn bản.

Lời giải:

Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ:

– Bài thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn (năm chữ).

– Bài thơ có sử dụng những biện pháp tu từ để làm nổi bật.

– Ngôn ngữ cô đọng, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.

Sau khi đọc 2

Câu 2 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Hướng dẫn giải:

Đọc toàn bài thơ và tìm ý.

Lời giải:

Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi khi trẻ con ra đời: 

– Sự vật:

+ Mặt trời nhô cao

+ Cỏ cây bắt đầu sống dậy

+ Chim sinh ra cho trẻ con tiếng hót

+ Gió thổi những làn gió mát lành

+ Sông, biển bắt đầu hình thành cho trẻ con đi tắm

+ Mây xuất hiện che bóng cho trẻ

+ Đường cũng dài theo bước chân của trẻ con.

– Tình yêu, lời ru của mẹ và những câu chuyện kể được sinh ra từ bà.

– Sự hiểu biết xuất hiện từ lời kể của bố.

– Chữ viết, bàn ghế, trường lớp cũng bắt đầu sinh ra cho trẻ em.

Sau khi đọc 3

Câu 3 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Hướng dẫn giải:

Đọc kĩ đoạn thơ nói về mẹ.

Lời giải:

Món quà tình cảm chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ đó là sự chăm sóc, yêu thương trẻ thơ để em bé có được một môi trường phát triển tốt.

Sau khi đọc 4

Câu 4 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Hướng dẫn giải:

Đọc kĩ đoạn thơ nói về bà.

Lời giải:

– Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện cổ tích: “chuyện con cóc, nàng tiên, chuyện cô Tấm ở hiền, chuyện Lý Thông ở ác”.

– Những điều mà bà muốn gửi gắm: bà mong bé thơ hiểu biết hơn về lịch sử cội nguồn, hướng đến cách sống ở hiền gặp lành, lương thiện.

Sau khi đọc 5

Câu 5 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Hướng dẫn giải:

Đọc kĩ đoạn thơ nói về bố.

Lời giải:

Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có sự khác biệt so với điều bà và mẹ dành cho trẻ. Chính bố đã dạy dỗ cho con những hiểu biết về đạo đức và tri thức trong cuộc đời.

Sau khi đọc 6

Câu 6 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Hướng dẫn giải:

Đọc kĩ đoạn cuối và tìm ý.

Lời giải:

– Trong khổ thơ cuối, hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như một minh chứng cuộc sống này ngày một phát triển diệu kì và văn minh.

– Khi đó có tiếng nói, có chữ viết, có nền giáo dục. Và khi đó con người được học hành, văn minh hơn.

Sau khi đọc 7

Câu 7 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Hướng dẫn giải:

Đọc kĩ nhan đề, xét theo ý nghĩa, hình thức văn bản và trình bày suy nghĩ.

Lời giải:

Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người gợi lên cho em những suy nghĩ đây là một câu chuyện lý giải được cuộc sống trên trái đất từ xưa đến nay.

Sau khi đọc 8

Câu 8 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Hướng dẫn giải:

Nhớ lại các truyện cổ tích, truyền thuyết cũ và đưa ra nhận xét.

Lời giải:

– Câu chuyện về nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có sự khác biệt:

+ Những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết kể lại sự tích con người được hình thành như thế nào và lý giải tổ tiên của dân tộc.

+ Chuyện cổ tích về loài người lý giải nguồn gốc của trái đất xoay quanh việc một em bé xuất hiện và lớn lên.

– Bài thơ truyền tải thông điệp sâu sắc, hãy chăm sóc và yêu thương trẻ em, để mỗi em bé có được một tuổi thơ tốt đẹp và hạnh phúc nhất.

Viết kết nối với đọc

Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người. 

Hướng dẫn giải:

Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và chọn một đoạn thơ mình yêu thích nhất và viết.

Lời giải:

      Đoạn thơ viết về sự ra đời của mẹ là đoạn thơ mà em yêu thích nhất trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người. Từ những dòng thơ tác giả viết, người đọc có thể hình dung được sự ra đời của người mẹ đã dành cho trẻ con tình yêu thương, chăm sóc và những lời ru tiếng hát. Những lời ru tiếng hát ấy mở ra cho trẻ con sự hiểu biết về thế giới xung quanh, từ cành hoa, cánh cò cho đến vị nguồn, cơn mưa. Tác giả đã liệt kê hình ảnh, hương vị, màu sắc mà người mẹ đem đến cho trẻ con. Và ý nghĩa của chính sự xuất hiện của mẹ đó chính là đem đến cho trẻ con tình yêu thương và chăm sóc. Nhờ giọng thơ vui vẻ, người đọc có thể hình dung được ý nghĩa của người mẹ đối với trẻ con một cách kỳ diệu, thiêng liêng và tràn ngập màu sắc.

 

Bài đọc

>> Xem chi tiết: Văn bản Chuyện cổ tích về loài người

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Soạn văn 6 Kết nối tri thức

5/5 - (3 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button