Học TậpLớp 3Tiếng Việt lớp 3 - Kết nối tri thức

Bài 14: Luyện tập trang 60, 61 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Câu 1

Tìm những câu có sử dụng dấu gạch ngang ở đầu dòng trong bài Học nghề

Hướng dẫn giải:

Bạn đang xem: Bài 14: Luyện tập trang 60, 61 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Em đọc lại bài đọc Học nghề để tìm các câu văn phù hợp.

Lời giải:

Những câu có sử dụng dấu gạch ngang ở đầu dòng là:

– Xin bác nhận cháu vào học tiết mục “Phi ngựa đánh đàn”.

– Được!

– Thế cháu biết phi ngựa chưa?

– Dạ, chưa. Nhưng cháu rất thích và sẽ học được ạ.

– Tốt! Bây giờ, cháu cầm cái chổi kia theo bác.

– Việc trước tiên của cháu là quét chuống ngựa và làm quen với con ngựa này, bạn biểu diễn của cháu đấy.

– Công việc của diễn viên phi ngựa đánh đàn bắt đầu thế đấy, cháu ạ. Cái tháp cao nào cũng phải bắt đầu xây từ mặt đất lên….

Câu 2

Dấu gạch ngang trong những câu em tìm được dùng để làm gì?

Hướng dẫn giải:

Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Dấu gạch ngang trong những câu em tìm được ở bài tập 1 dùng để đánh dấu lời đối thoại của nhân vật trong truyện.

Câu 3

Tìm những lời đối thoại có trong cây chuyện sau. Theo em, cần sử dụng dấu câu nào để đánh dấu lời đối thoại của nhân vật?

Nhà bác học không ngừng học

Khi đã trở thành nhà bác học lừng danh thế giới, Đác-uyn vẫn không ngừng học. Có lần thấy cha còn miệt mài đọc sách giữa đêm khuya, con của Đác-uyn hỏi: Cha đã là nhà bác học rồi, còn phải ngày đêm nghiên cứu làm gì cho mệt? Đác-uyn bình thản đáp: Bác học không có nghĩa là ngừng học.

(Theo Hà Vi)

Hướng dẫn giải:

Em đọc kĩ đoạn văn và tìm lời đối thoại của Đác-uyn và con của ông.

Lời giải:

Lời đối thoại trong câu chuyện là:

Cha đã là nhà bác học rồi, còn phải ngày đêm nghiên cứu làm gì cho mệt?

Bác học không có nghĩa là ngừng học.

Theo em, cần sử dụng dấu hai chấm để đánh dấu lời đối thoại của nhân vật.

Câu 4

Quan sát tranh và trả lời câu hỏi:

a. Các bạn trong tranh đang trò chuyện với nhau về điều gì?

b. Em thích ý kiến của bạn nào? Vì sao?

c. Nếu tham gia vào cuộc trò chuyện trên, em sẽ nói gì về ước mơ của mình?

Hướng dẫn giải:

Em quan sát kĩ bức tranh và đọc kĩ các lời nói trong hộp thoại để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

a. Các bạn nhỏ trong tranh đang nói với nhau về ước mơ của mình.

b.

– Em thích ý kiến của bạn nhỏ muốn làm bác sĩ. Vì ước mong đó cho thấy bạn ấy là một người cháu rất hiếu thảo.

– Em thích ý kiến của bạn nhỏ muốn làm kĩ sư nông nghiệp. Vì ước mơ của bạn ấy sẽ giúp cho mọi người được thưởng thức nhiều loại quả ngon

– Em thích ý kiến của bạn nhỏ muốn làm nhà du hành vũ trụ. Vì bạn ấy có cùng ước mơ với em.

c. Nếu tham gia vào cuộc trò chuyện của ba bạn, em sẽ nói:

– Tớ ước mơ được trở thành cô giáo để có thể dạy chữ cho các em nhỏ ở miền núi.

– Tớ ước mơ được trở thành nhà thiết kế thời trang vì tớ muốn làm ra được nhiều bộ đồ đẹp.

Câu 5

Viết một đoạn văn về ước mơ của em.

G:

– Em ước mơ điều gì?

– Nếu ước mơ đó trở thành sự thật, em sẽ cảm thấy thế nào?

– Em sẽ làm gì  để thực hiện ước mơ đó?

Hướng dẫn giải:

Em dựa vào gợi ý để viết về ước mơ của mình.

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

Từ nhỏ, em rất thích vẽ tranh. Em ước sau này mình có thể trở thành một họa sĩ nổi tiếng. Nếu có thể trở thành họa sĩ, em sẽ rất vui và tự hào. Ngay từ bây giờ, em phải chăm chỉ rèn luyện khả năng vẽ tranh của mình để ngày càng tiến bộ hơn.

Bài tham khảo 2:

Ước mơ của em là được trở thành một bác sĩ. Khi làm bác sĩ, em có thể khám và chữa bệnh cho mọi người trong gia đình và cả những bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn. Em sẽ học tập thật chăm chỉ, không ngừng cố gắng để đạt được ước mơ của mình.

Câu 6

Đọc lại đoạn văn, phát hiện lỗi và sửa lỗi (dùng từ, đặt câu, sắp xếp ý,…)

Hướng dẫn giải:

Em đọc lại đoạn văn mà mình đã viết ở bài tập trước và sửa lỗi.

Lời giải:

Em chủ động hoàn thành bài tập

Câu 7

Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,… về một người yêu nghề, say mê với công việc hoặc một bài học về cách ứng xử với những người xung quanh.

Ví dụ:

Hướng dẫn giải:

Em có thể tìm đọc ở sách báo, trên mạng hoặc hỏi người thân trong gia đình

Lời giải:

Em tham khảo một số bài sau:

Công nhân

Quần quật từ sáng đến hôm
Cơm không đủ bữa, ốm nhom hao gầy
Tối về xóm trọ bầy hầy
Tuổi thân rượu đế nóc đầy cho quên.

Mặc kệ ngày tháng buồn tênh
Lương đầu tháng lãnh, chênh vênh nợ nần
Mần năm, mần tháng phải mần
Cả đời không có một lần thảnh thơi.

Ông bác sĩ                      

Áo quần ông trắng
Mũ cũng trắng tinh
Ông cười tươi tắn
Rất đỗi thiện tình.

Ông săn sóc bệnh
Ân cần hỏi han
Thuốc ông mang đến
Vết thương chóng lành.

Mũi tiêm ông chích
Nhẹ nhàng không đau
Tay ông bắt mạch
Ấm êm thế nào!

Ơi ông bác sĩ
Ông như mẹ hiền
Cứu người khỏi bệnh
Ông là ông tiên.

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Tiếng Việt lớp 3 – Kết nối tri thức

Rate this post


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button