Học TậpLớp 6Toán 6 Chân trời sáng tạo

Giải Toán 6 Bài 2 Chân trời sáng tạo: Xác suất thực nghiệm | Giải SGK Toán lớp 6 CTST

Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.

Giải Toán 6 Bài 2: Xác suất thực nghiệm

Giải Toán 6 trang 103 Tập 2

Bạn đang xem: Giải Toán 6 Bài 2 Chân trời sáng tạo: Xác suất thực nghiệm | Giải SGK Toán lớp 6 CTST

Toán lớp 6 trang 103 Câu hỏi khám phá 1: Trong hộp có 5 quả bóng xanh và 1 quả bóng đỏ. Không nhìn vào hộp, chọn ra từ hộp một quả bóng. Xét các sự kiện sau:

– Bóng chọn ra có màu vàng;

– Bóng chọn ra không có màu vàng.

– Bóng chọn ra có màu xanh.

Sự kiện nào có khả năng xảy ra cao nhất?

Lời giải:

– Sự kiện “Bóng chọn ra có màu vàng” không thể xảy ra. Vì trong hộp không có quả bóng màu vàng.

– Sự kiện “Bóng chọn ra không có màu vàng:” chắc chắn xảy ra. Vì trong hộp không có quả bóng màu vàng.

– Trong hộp có cả quả bóng màu xanh và màu đỏ. Khi lấy ra một quả bóng từ trong hộp ra thì có thể lấy được số quả bóng màu xanh hoặc màu đỏ.

Do đó, sự kiện “Bóng chọn ra có màu xanh” có thể xảy ra.

Vậy sự kiện có khả năng xảy ra cao nhất là: “Bóng chọn ra không có màu vàng”.

Toán lớp 6 trang 103 Câu hỏi khám phá 2: Thực hiện việc xoay ghim 20 lần quanh trục bút chì và sử dụng bảng kiểm đếm theo mẫu như hình vẽ để đếm số lần ghim chỉ vào mỗi màu.

Hãy tính tỉ số của số lần ghim chỉ vào ô màu trắng và tổng số lần xoay ghim.

Tài liệu THCS Bình Chánh

Lời giải:

Tổng số lần xoay ghim là 20 lần.

Số ghim chỉ vào ô màu trắng trong 20 lần xoay là 12 lần.

Tỉ số của số lần ghim chỉ vào ô màu trắng và tổng số lần xoay là:

12 : 20 = 1220=35.

Vậy tỉ số của số lần ghim chỉ vào ô màu trắng và tổng số lần xoay là 35.

Toán lớp 6 trang 103 Câu hỏi thực hành: Tìm xác suất thực nghiệm của sự kiện ghim chỉ vào ô màu xám, màu đen.

Lời giải:

Tổng số lần xoay ghim là 20 lần.

Số ghim chỉ vào ô màu xám trong 20 lần xoay là 2 lần.

Xác suất thực nghiệm của sự kiện ghim chỉ vào ô màu xám là:

2 : 20 = 210=15.

Số ghim chỉ vào ô màu đen trong 20 lần xoay là 6 lần.

Xác suất thực nghiệm của sự kiện ghim chỉ vào ô màu đen là:

6 : 20 = 620=310.

Vậy xác suất thực nghiệm của sự kiện ghim chỉ vào ô màu xám là 15.

Và xác suất thực nghiệm của sự kiện ghim chỉ vào ô màu đen là 310.

Giải Toán 6 trang 104 Tập 2

Toán lớp 6 trang 104 Câu hỏi vận dụng: Hằng ngày Sơn đều đi xe buýt đến trường. Sơn ghi lại thời gian chờ xe của mình trong 20 lần liên tiếp ở bảng sau:

Tài liệu THCS Bình Chánh

Hãy tính xác suất thực nghiệm của các sự kiện:

a) Sơn phải chờ xe dưới 1 phút.

b) Sơn phải chờ xe từ 5 phút trở lên.

Lời giải:

Tổng số lần Sơn chờ xe buýt là: 4 + 10 + 4 + 2 = 20 (lần).

a) Số lần Sơn phải chờ xe dưới 1 phút là 4 (lần).

Xác suất thực nghiệm của sự kiện “Sơn phải chờ xe dưới 1 phút” là: 

4 : 20 = 420=15.

Vậy xác suất thực nghiệm của sự kiện “Sơn phải chờ xe dưới 1 phút” là 15.

b) Số lần Sơn phải chờ xe từ 5 phút trở lên là tổng số lần Sơn chờ xe từ 5 phút đến 10 phút và từ 10 phút trở lên.

Do đó, số lần Sơn phải chờ xe từ 5 phút trở lên là: 4 + 2 = 6 (lần).

Xác suất thực nghiệm của sự kiện “Sơn phải chờ xe từ 5 phút trở lên” là: 

6 : 20 = 620=310.

Vậy xác suất thực nghiệm của sự kiện “Sơn phải chờ xe từ 5 phút trở lên” là 310.

Giải Toán 6 trang 105 Tập 2

Toán lớp 6 trang 105 Bài 1: Gieo một con xúc xắc 4 mặt 50 lần và quan sát số ghi trên đỉnh của con xúc xắc, ta được kết quả như sau:

Tài liệu THCS Bình Chánh

Hãy tính xác suất thực nghiệm để:

a) Gieo được đỉnh số 4.

b) Gieo được đỉnh có số chẵn.

Lời giải:

a) Số lần gieo được đỉnh số 4 trong 50 lần gieo là: 9 (lần).

Vậy xác suất thực nghiệm để “Gieo được đỉnh số 4” là: 9 : 50 = 950.

b) Các đỉnh là số chẵn trong bảng trên là đỉnh số 2 và số 4.

Số lần gieo được đỉnh số 2 là 14 lần.

Số lần gieo được đỉnh số 4 là 9 lần.

Do đó, số lần gieo được đỉnh có số chẵn là 14 + 9 = 23 (lần).

Vậy xác suất thực nghiệm để “Gieo được đỉnh có số chẵn” là: 23 : 50 = 2350.

Toán lớp 6 trang 105 Bài 2: Trong hộp có một số bút xanh và một số bút đỏ. Lấy ngẫu nhiên 1 bút từ hộp, xem màu rồi trả lại. Lặp lại hoạt động trên 50 lần, ta được kết quả như sau:Tài liệu THCS Bình Chánh

a) Tính xác suất thực nghiệm của sự kiện lấy được bắt xanh.

b) Em hãy dự đoán xem trong hộp loại bút nào có nhiều hơn.

Lời giải:

a) Số lần lấy được bút xanh trong 50 lần trên là: 42 (lần).

Xác suất thực nghiệm của sự kiện lấy được bút xanh là: 

42 : 50 = 4250 = 0,84.

Vậy xác suất thực nghiệm của sự kiện lấy được bút xanh là 0,84.

b) Do ta lấy ngẫu nhiên được số bút xanh nhiều hơn số bút đỏ nên có thể dự đoán là trong hộp loại bút xanh có nhiều hơn số bút đỏ.

Toán lớp 6 trang 105 Bài 3: Tổng hợp kết quả xét nghiệm bệnh viêm gan ở một phòng khám trong một năm ta được bảng sau:

Tài liệu THCS Bình Chánh

Hãy tính xác suất thực nghiệm của sự kiện một ca xét nghiệm có kết quả dương tính

a) theo từng quý trong năm.

b) sau lần lượt tổng quý tính từ đầu năm.

Lời giải:

a) Xác suất thực hiện một ca xét nghiệm có kết quả dương tính theo từng quý là:

* Quý I: 

– Số ca xét nghiệm là: 150.

– Số ca dương tính là: 15.

– Xác suất thực hiện một ca xét nghiệm có kết quả dương tính của quý I là:

15 : 150 = 15150 = 110.

* Quý II: 

– Số ca xét nghiệm là: 200.

– Số ca dương tính là: 21.

– Xác suất thực hiện một ca xét nghiệm có kết quả dương tính của quý II là:

21 : 200 = 21200.

* Quý III:

 – Số ca xét nghiệm là: 180.

– Số ca dương tính là: 17.

– Xác suất thực hiện một ca xét nghiệm có kết quả dương tính của quý III là:

17 : 180 = 17180.

* Quý IV: 

– Số ca xét nghiệm là: 220.

– Số ca dương tính là: 24.

– Xác suất thực hiện một ca xét nghiệm có kết quả dương tính của quý IV là:

24 : 220 = 24220 = 655.

Vậy xác suất thực hiện một ca xét nghiệm có kết quả dương tính của quý I, quý II, quý III, quý IV lần lượt là 1102120017180655.

b) Sau lần lượt từng quý tính từ đầu năm

* Sau quý I: 

– Số ca xét nghiệm từ đầu năm đến hết quý I là: 150.

– Số ca dương tính từ đầu năm đến hết quý I là: 15.

– Xác suất thực hiện một ca xét nghiệm có kết quả dương tính từ đầu năm đến hết quý I là:

15 : 150 = 15150 = 110.

* Sau quý II: 

– Số ca xét nghiệm từ đầu năm đến hết quý II là: 150 + 200 = 350.

– Số ca dương tính từ đầu năm đến hết quý II là: 15 + 21 = 36.

– Xác suất thực hiện một ca xét nghiệm có kết quả dương tính từ đầu năm đến hết quý II là:

36 : 350 = 36350 = 18175.

* Sau quý III: 

– Số ca xét nghiệm từ đầu năm đến hết quý III là: 350 + 180 = 530.

– Số ca dương tính từ đầu năm đến hết quý III là: 36 + 17 = 53.

– Xác suất thực hiện một ca xét nghiệm có kết quả dương tính từ đầu năm đến hết quý III là:

53 : 530 = 53530 = 110.

* Sau quý IV: 

– Số ca xét nghiệm từ đầu năm đến hết quý IV là: 530 + 220 = 750.

– Số ca dương tính từ đầu năm đến hết quý IV là: 53 + 24 = 77.

– Xác suất thực hiện một ca xét nghiệm có kết quả dương tính từ đầu năm đến hết quý IV là:

77 : 750 = 77750.

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 6 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 6: Góc

Bài 7: Số đo góc. Các góc đặc biệt

Bài tập cuối chương 8

Bài 1: Phép thử nghiệm – Sự kiện

Bài tập cuối chương 9

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Toán 6 Chân trời sáng tạo

Rate this post


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button