Học TậpLớp 6Toán 6 Cánh Diều

Toán 6 Bài 1 Cánh diều: Thu thập, tổ chức, biểu diễn, phân tích và xử lý dữ liệu | Giải SGK Toán lớp 6 Cánh diều

Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.

Giải Toán 6 Bài 1: Thu thập, tổ chức, biểu diễn, phân tích và xử lý dữ liệu

Trả lời câu hỏi giữa bài

Bạn đang xem: Toán 6 Bài 1 Cánh diều: Thu thập, tổ chức, biểu diễn, phân tích và xử lý dữ liệu | Giải SGK Toán lớp 6 Cánh diều

Giải Toán 6 trang 3 Tập 2

Toán lớp 6 trang 3 Câu hỏi khởi động: Ở tiều học, chúng ta đã làm quen với việc: thu thập, phân loại, kiểm đếm, ghi chép số liệu; đọc và mô tả các số liệu ở dạng dãy số liệu, bảng số liệu hoặc ở dạng biểu đồ (biểu đồ tranh, biểu đồ cột hoặc biểu đồ hình quạt tròn); nêu được nhận xét đơn giản từ biểu đồ. Đó là những bước chính trong tiến trình thống kê.

Ở tiều học, chúng ta đã làm quen với việc: thu thập, phân loại, kiểm đếm (ảnh 1)

Chẳng hạn, biểu đồ trên cho biết dân số năm 2018 của các tỉnh ở khu vực Tây Nguyên.

Ở tiều học, chúng ta đã làm quen với việc: thu thập, phân loại, kiểm đếm (ảnh 1)

Lời giải

Sau khi quan sát biểu đồ, ta thấy:

– Tỉnh có dân số nhiều nhất tương ứng với cột cao nhất trong biểu đồ là tỉnh Đắk Lắk với 1 919 200 người.

– Tỉnh có dân số ít nhất tương ứng với cột thấp nhất trong biểu đồ là tỉnh Kon Tum với 535 000 người.

Toán lớp 6 trang 3 Hoạt động 1: Hãy nêu một số cách thu thập, phân loại, kiểm đếm, ghi chép số liệu thống kê đã học ở tiểu học.

Lời giải

Một số cách thu thập, phân loại, kiểm đếm, ghi chép số liệu thống kê đã học ở tiểu học như là: Thu thập số liệu từ Internet, thu thập số liệu từ sách báo, thu thập dữ liệu bằng các cuộc thảo luận (lập phiếu hỏi, phóng vấn trực tiếp, …); đọc và mô tả các số liệu ở dạng dãy số liệu, bảng thống kê hoặc biểu đồ (biểu đồ tranh, biểu đồ cột và biểu đồ quạt tròn, …); …

Giải Toán 6 trang 4 Tập 2

Toán lớp 6 trang 4 Luyện tập vận dụng 1: Hãy thu thập dữ liệu về ngày, tháng, năm sinh của các bạn trong lớp và thống kê số bạn có cùng tháng sinh.

Lời giải

Để thu thập dữ liệu ta nên xin danh sách học sinh trong lớp từ cô chủ nhiệm hoặc lớp trưởng.

Mỗi lớp khác nhau sẽ có bảng dữ liệu ngày, tháng, năm sinh khác nhau.

Dưới đây là một ví dụ:

Bảng thống kê ngày, tháng, năm sinh của các bạn lớp 6A:

STT

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

1

Vũ Thị Tâm An

16/03/2010

2

Đào Ngọc Mai Anh

28/02/2010

3

Huỳnh Gia Bảo

15/05/2010

4

Lê Ngọc Diễm

05/05/2010

5

Huỳnh Văn Dũng

25/10/2010

6

Lưu Tấn Đạt

14/02/2010

7

Nguyễn Minh Đức

12/01/2010

8

Lâm Xuân Giang

25/04/2020

9

Đỗ Mai Hoa

04/06/2010

10

Trần Thúy Hạnh

04/12/2010

11

Lê Huy Hoàng

23/04/2010

12

Hồ Tấn Hưng

14/04/2010

13

Đào Xuân Hùng

27/09/2010

14

Mai Hoàng Thiên Kim

12/08/2010

15

Nguyễn Trần Mỹ Kim

05/05/2010

16

Tống Thư Kỳ

06/01/2010

17

Huỳnh Trần Bảo Khánh

09/04/2010

18

Nguyễn Hoàng Lâm

20/12/2010

19

Hoàng Diệu Linh

12/11/2010

20

Lê Hoàng Long

01/05/2010

21

Bùi Diệu Ly

29/07/2010

22

Trần Công Minh

10/05/2010

23

Bế Viết Nghĩa

18/08/2010

24

Lương Hoàng Phong

12/12/2010

25

Trần Phú Quốc

07/12/2010

26

Nguyễn Lê Hồng Sơn

10/07/2010

27

Vũ Cát Tiên

27/08/2010

28

Lê Hoàng Trang

01/09/2010

29

Hoàng Hồng Việt Tiến

30/06/2010

30

Lâm Đức Thịnh

28/01/2010

31

Trần Hoàng Hạ Uyên

19/04/2010

32

Hoàng Hạ Vy

08/10/2010

33

Đỗ Ngọc Vân

25/11/2010

34

Lâm Tuấn Vỹ

18/02/2010

Từ bảng thống kê trên, ta lập được bảng thống kê số bạn có cùng tháng sinh là:

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Số học sinh

3

3

1

 

5

5

2

2

3

2

2

2

4

 

Giải Toán 6 trang 6 Tập 2

Toán lớp 6 trang 6 Hoạt động 2: Bảng số liệu đánh giá chất lượng sản phẩm bằng điểm số 1, 2, 3, 4, 5 của một lô hàng gồm 20 sản phẩm như sau:

Điểm

1

2

3

4

5

Số sản phẩm

0

0

3

5

12

Quan sát bảng số liệu trên, ta thấy:

– Đối tượng thống kê là các điểm số: 1, 2, 3, 4, 5.

Các đối tượng này lần lượt được biểu diễn ở dòng đầu tiên.

– Tiêu chí thống kê là số sản phẩm tương ứng với mỗi loại điểm.

– Ứng với mỗi đối tượng thống kê có một số liệu thống kê theo tiêu chí lần lượt được biểu diễn ở dòng thứ hai (theo cột tương ứng).

Toán lớp 6 trang 6 Hoạt động 3: Biểu đồ tranh trong Hình 1 thống kê khối lượng táo bán được trong 4 tháng đầu năm 2020 của một hệ thống siêu thị.

Biểu đồ tranh trong Hình 1 thống kê khối lượng táo bán được trong 4 tháng đầu năm (ảnh 1)

Quan sát biểu đồ tranh trong Hình 1, ta thấy:

– Đối tượng thống kê là bốn tháng đầu năm 2020: tháng 1, tháng 2, tháng 3, tháng 4.

Các đối tượng này lần lượt được biểu diễn ở cột đầu tiên.

– Tiêu chí thống kê là số tấn táo bán được trong mỗi tháng.

– Ứng với mỗi đối tượng thống kê có một số liệu thống kê theo tiêu chí, lần lượt được biểu diễn ở dòng tương ứng.

– Biểu tượng Biểu đồ tranh trong Hình 1 thống kê khối lượng táo bán được trong 4 tháng đầu năm (ảnh 1) để chỉ 10 tấn táo và biểu tượng Biểu đồ tranh trong Hình 1 thống kê khối lượng táo bán được trong 4 tháng đầu năm (ảnh 1)để chỉ 5 tấn táo.

Toán lớp 6 trang 6 Hoạt động 4: Biểu đồ cột trong Hình 2 thống kê dân số của một quốc gia năm 2019:

Biểu đồ cột trong Hình 2 thống kê dân số của một quốc gia năm 2019 (ảnh 1)

Quan sát biểu đồ cột trong Hình 2, ta thấy:

– Đối tượng thống kê là các quốc gia: Hoa Kỳ, Liên Bang Nga, Nhật Bản, Việt Nam, Hàn Quốc, Ô – xtrây – li – a (Australia), Ma – lay – xi – a (Malaysia). Các đối tượng này lần lượt biểu diễn ở trục nằm ngang.

– Tiêu chí thống kê là dân số của mỗi nước.

– Ứng với mỗi đối tượng thống kê có một đối tượng thống kê theo tiêu chí, lần lượt được biểu diễn ở trục thẳng đứng.

Giải Toán 6 trang 8 Tập 2

Toán lớp 6 trang 8 Luyện tập vận dụng 2: Số lượng một số dụng cụ học tập của 10 học sinh tổ Hai ở lớp 6E được thống kê như sau: bút có 18 chiếc; thước thẳng có 10 chiếc; compa có 5 chiếc; ê ke có 9 chiếc.

a) Nêu đối tượng thống kê và tiêu chí thống kê.

b) Biểu diễn dữ liệu thống kê bằng biểu đồ tranh.

Lời giải

a) Đối tượng thống kê là: dụng cụ học tập của 10 học sinh tổ Hai ở lớp 6E gồm bút, thước thẳng, compa và ê ke.

Tiêu chí thống kê là số lượng dụng cụ học tập tương ứng.

b) Biểu tượng / biểu diễn cho 1 chiếc. Khi đó, ta có biểu đồ tranh sau:

Bút

/ / / / / / / / / / / / / / / / / /

Thước thẳng

/ / / / / / / / / /

Compa

/ / / / /

Ê ke

/ / / / / / / / /

Bài tập

Toán lớp 6 trang 8 Bài 1: Hãy thu thập, phân loại dữ liệu ở địa phương (chẳng hạn: nghề nghiệp của những người dân, số người sống ở mỗi hộ gia đình, …).

Lời giải

Dưới đây là một ví dụ về việc phân loại và thu thập dữ liệu ở địa phương của bạn Lan về số người trong mỗi hộ. Có tất cả 45 hộ gia đình.

Kết quả thu thập số liệu về số người sống ở mỗi hộ gia đình, như sau:

2

2

3

4

4

3

2

5

3

3

4

4

3

3

3

2

6

7

4

4

3

3

2

4

4

4

6

3

3

3

2

2

5

3

5

5

2

4

2

3

6

3

3

4

5

 

 

 

 

 

Ta có bảng số liệu tương ứng là:

Số người sống ở mỗi hộ gia đình

2

3

4

5

6

7

Số hộ

9

16

11

5

3

1

Toán lớp 6 trang 8 Bài 2: Sau khi kiểm tra sức khoẻ, giáo viên yêu cầu mỗi học sinh của lớp 6B thống kê số đo chiều cao của các bạn trong cùng tổ. Bạn Châu liệt kê số đo chiều cao (theo đơn vị cm) của các bạn trong cùng tổ như sau:

                140; 150; 140; 151; 142; 252; 154; 140; 138; 154.

a) Hãy nêu đối tượng thống kê và tiêu chí thống kê.

b) Dãy số liệu bạn Châu liệt kê có hợp lí không? Vì sao?

c) Căn cứ vào số liệu trên, cho biết số đo chiều cao trung bình của bốn bạn thấp nhất trong cùng tổ với bạn Châu là bao nhiêu?

Lời giải

a) Đối tượng thống kê là: Chiều cao (theo đơn vị cm) của các bạn trong cùng một tổ.

– Tiêu chí thống kê số học sinh trong tổ của Châu với chiều cao tương ứng.

b) Dãy số liệu của bạn Châu chưa hợp lí vì  chiều cao trung bình của nam ở độ tuổi 11 là khoảng 143,5 nên số liệu 252 cm vượt rất nhiều so với chiều cao trung bình ở độ tuổi này nên số liệu này là bất hợp lí.

c) Bốn bạn có chiều cao thấp nhất lần lượt là: 138 cm, 140 cm, 140 cm, 142 cm.

Chiều cao trung bình của bốn bạn thấp nhất trong tổ của bạn Châu là:

(138 + 140 + 140 + 142):4 = 140 cm.

Toán lớp 6 trang 8 Bài 3: Bác Hoàn khai trương cửa hàng bán áo sơ mi. Thống kê số lượng các loại áo đã bán được trong tháng đầu tiên như bảng sau (đơn vị tính: chiếc):

Cỡ áo

37

38

39

40

41

42

Số áo bán được

20

29

56

65

47

18

a) Áo cỡ nào bán được nhiều nhất? Ít nhất?

b) Bác Hoàn nên nhập về nhiều hơn những loại áo cỡ nào để bán trong tháng tiếp theo?

Lời giải

a) Theo bảng số liệu, ta có:

– Cỡ áo được bán nhiều nhất là cỡ 40 với 65 áo được bán ra;

– Cỡ áo được bán ít nhất là cỡ 37 với 20 áo được bán ra.

b) Ta thấy trong bảng số liệu các cỡ áo 39, 40 và 41 đang bán chạy nhất ở cửa hàng do đó bác Hoàn nên nhập những cỡ áo 39, 40 và 41 về nhiều hơn để bán được trong tháng tiếp theo.

Giải Toán 6 trang 9 Tập 2

Toán lớp 6 trang 9 Bài 4: Một hệ thống siêu thị thống kê lượng thịt lợn bán được trong bốn tháng đầu năm 2020 ở biểu đồ trong Hình 4.

Một hệ thống siêu thị thống kê lượng thịt lợn bán được trong bốn tháng đầu năm 2020 (ảnh 1)a) Tháng nào hệ thống siêu thị bán được nhiều thịt lợn nhất?

b) Tính tỉ số của lượng thịt lợn bán ra trong tháng 1 và tổng lượng thịt lợn bán ra trong cả bốn tháng.

Lời giải

Theo biểu đồ Hình 4, số lợn bán được trong 4 tháng đầu năm là:

Tháng 1, số lợn đã bán được là: 4.10 = 40 (tấn).

Tháng 2, số lợn đã bán được là: 2.10 = 20 (tấn).

Tháng 3, số lợn đã bán được là: 3.10 = 30 (tấn).

Tháng 4, số lợn đã bán được là: 3.10 = 30 (tấn).

a) Hệ thống siêu thị bán được nhiều thịt lợn nhất vào tháng 1 với 40 tấn.

Vậy vào tháng 1 hệ thống siêu thị bán được nhiều thịt lợn nhất.

b) Tổng số thịt lợn bán ra trong cả bốn tháng là:

40 + 20 + 30 + 30 = 120 (tấn).

Tỉ số của lượng thịt lợn bán ra trong tháng 1 và tổng lượng thịt lợn bán ra trong cả bốn tháng là: 40 : 120 = 40120=13.

Vậy tỉ số của lượng thịt lợn bán ra trong tháng 1 và tổng lượng thịt lợn bán ra trong cả bốn tháng là 13.

Toán lớp 6 trang 9 Bài 5: Nhìn chung, từ tháng 5 đến tháng 10, ở Bắc bán cầu là mùa mưa còn ở Nam bán cầu là mùa khô. Quan sát hai biểu đồ ở Hình 5, Hình 6 và cho biết biểu đồ nào là biểu đồ lượng mưa của địa điểm ở Bắc bán cầu, của địa điểm ở Nam bán cầu.

Nhìn chung, từ tháng 5 đến tháng 10, ở Bắc bán cầu là mùa mưa (ảnh 1)

Lời giải

Sau khi quan sát biểu đồ, ta thấy:

– Biểu đồ ở Hình 5 có lượng mưa nhiều trong các tháng 7, 8, 9 mà từ tháng 5 đến tháng 10 Bắc bán cầu vào mùa mưa nên Hình 5 là biểu đồ lượng mưa của Bắc bán cầu.

– Biểu đồ ở Hình 6 có lượng mưa ít trong các tháng 6, 7, 8, 9 mà từ tháng 5 đến tháng 10 ở Nam bán cầu vào mua khô nên Hình 6 là biểu đồ lượng mưa của Nam bán cầu.

Vậy Hình 5 là biểu đồ lượng mưa của Bắc bán cầu, Hình 6 là biểu đồ lượng mưa của Nam bán cầu.

Toán lớp 6 trang 9 Bài 6: Biểu đồ ở Hình 7 cho biết lượng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu ở Việt Nam năm 2018. 

Biểu đồ ở Hình 7 cho biết lượng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu ở Việt Nam  (ảnh 1)

 a) Tính theo tấn tổng lượng xuất khẩu của năm mặt hàng trên.

b) Lượng gạo xuất khẩu nhiều hơn tổng lượng xuất khẩu của bốn mặt hàng còn lại là bao nhiêu tấn?

Lời giải

a) Tổng lượng xuất khẩu của năm mặt hàng trên là:

373 498 + 1 878 278 + 232 750 + 6 114 934 + 127 338 = 8 726 798 (tấn).

Vậy tổng lượng xuất khẩu của năm mặt hàng trên là 8 726 798 tấn.

b) Tổng lượng xuất khẩu của bốn mặt hàng ngoài gạo là:

8 726 798 – 6 114 934 = 2 611 864 (tấn).

Lượng gạo xuất khẩu nhiều hơn tổng lượng xuất khẩu của bốn mặt hàng còn lại là:

6 114 934 – 2 611 864 = 3 503 070 (tấn).

Vậy lượng gạo xuất khẩu nhiều hơn tổng lượng xuất khẩu của bốn mặt hàng còn lại là 3 503 070 tấn.

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 2: Biểu đồ cột kép

Bài 3: Mô hình xác suất trong một số trò chơi và thí nghiệm đơn giản

Bài 4: Xác xuất thực nghiệm trong một số trò chơi và thí nghiệm đơn giản

Bài tập cuối chương 4

Bài 1: Phân số với tử và mẫu là số nguyên

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Toán 6 Cánh Diều

5/5 - (1 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button