Học TậpLớp 6Toán 6 Kết nối tri thức

Toán 6 Bài 41 Kết nối tri thức: Biểu đồ cột kép | Giải SGK Toán lớp 6

Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.

 Giải Toán lớp 6 Bài 41: Biểu đồ cột kép

Giải Toán lớp 6 trang 83 Tập 2

Bạn đang xem: Toán 6 Bài 41 Kết nối tri thức: Biểu đồ cột kép | Giải SGK Toán lớp 6

Toán lớp 6 trang 83 Luyện tập 1: Bảng thống kê 9.7 cho biết số bé trai và bé gái được sinh ra trong ba ngày đầu năm 2020 tại một bệnh viện địa phương.

 

Ngày 1

Ngày 2

Ngày 3

Bé trai

9

6

7

Bé gái

5

6

4

Từ Bảng 9.7, em hãy thay các dấu “?” trong Hình 9.18 bằng số liệu phù hợp.

Bảng thống kê 9.7 cho biết số bé trai và bé gái được sinh ra trong ba ngày đầu  (ảnh 1)Lời giải: 

Từ bảng thống kê trên ta thấy:

+) Số bé trai được sinh ra trong ba ngày 1; 2; 3 lần lượt là 9, 6, 7 bé (được thể hiện ở cột màu xanh)

+) Số bé gái được sinh ra trong ba ngày 1; 2; 3 lần lượt là 5, 6, 4 bé (được thể hiện ở cột màu hồng)

Bảng thống kê 9.7 cho biết số bé trai và bé gái được sinh ra trong ba ngày đầu  (ảnh 1)

Giải Toán lớp 6 trang 84 Tập 2

Toán lớp 6 trang 84 Luyện tập 2:

(1) Biểu đồ Hình 9.20 cho biết lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2018 tại hai trạm Tuyên Quang và Nha Trang.

Biểu đồ Hình 9.20 cho biết lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2018 (ảnh 1)

a) Quan sát biểu đồ và cho biết cột màu nào biểu diễn lượng mưa trung bình các tháng năm 2018 tại hai trạm Tuyên Quang và Nha Trang;

b) Kể tên ba tháng có lượng mưa lớn nhất ở mỗi trạm. Từ đó dự đoán thời gian mùa mưa ở các địa phương này.

(2) Quan sát biểu đồ Hình 9.21 và trả lời câu hỏi:

a) Nước nào có chiều cao trung bình của nam cao nhất, thấp nhất?

b) Nước nào có chiều cao trung bình của nữ cao nhất, thấp nhất?

c) Sự chênh lệch chiều cao giữa nam và nữ ở nước nào lớn nhất?

Biểu đồ Hình 9.20 cho biết lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2018 (ảnh 1)

Lời giải: 

1.

a) Cột màu xanh và màu cam lần lượt biểu diễn lượng mưa trung bình của các tháng năm 2018 ở Tuyên Quang và Nha Trang.

b)

+) 3 cột biểu đồ cao nhất thể hiện lượng mưa ở Tuyên Quang là: tháng 5, tháng 7, tháng 8 nên ba tháng có lượng mưa lớn nhất ở trạm Tuyên Quang là : tháng 5, tháng 7, tháng 8.

Thời gian mùa mưa ở Tuyên quang vào mùa các tháng 5, 7, 8.

+) 3 cột biểu đồ cao nhất thể hiện lượng mưa ở Nha Trang là: tháng 10, tháng 11, tháng 12 nên ba ba tháng có lượng mưa lớn nhất ở trạm Nha Trang là : tháng 10 , tháng 11 , tháng 12.

Thời gian mùa mưa của Nha Trang là 10 , 11 , 12.

2.

a) Nhìn vào cột màu xanh thể hiện chiều cao trung bình của nam ở một số quốc gia châu Á, vì 162, 5 < 170, 7 < 171 < 172 nước có chiều cao trung bình của nam cao nhất là: Nhật Bản

Nước có chiều cao trung bình của nam thấp nhất là : Việt Nam

b) Nhìn vào cột màu xanh thể hiện chiều cao trung bình của nữ ở một số quốc gia châu Á, vì 152,2 < 157,4 < 158 < 160 nên nước có chiều cao trung bình của nữ cao nhất là: Singapore

Nước có chiều cao trung bình của nữ thấp nhất là : Việt Nam

c) Việt Nam có sự chênh lệch chiều cao trung bình giữa nam và nữ là:

162,1 – 152,2 = 9,9 (cm)

Singapore có sự chênh lệch chiều cao trung bình giữa nam và nữ là:

171 – 160 = 11 (cm)

Nhật Bản có sự chênh lệch chiều cao trung bình giữa nam và nữ là:

172 – 158 = 14 (cm)

Hàn Quốc có sự chênh lệch chiều cao trung bình giữa nam và nữ là:

170,7 – 157, 4 = 13, 3 (cm)

Vì 9,9 < 11 < 13,3 < 14 nên nước có sự chênh lệch chiều cao giữa nam và nữ lớn nhất là Nhật Bản.

Giải Toán lớp 6 trang 85 Tập 2

Toán lớp 6 trang 85 Tranh luận: Bảng 9.8 cho biết độ mặn lớn nhất (đơn vị gamít) tại một số trạm quan trắc trên sông Vàm Cỏ vào tháng 3 trong hai năm 2015 và 2016.

Để việc so sánh số liệu trong hai năm 2015 và 2016 trực quan hơn, Vuông đã vẽ biểu đồ cột kép như Hình 9.22a, Tròn lại vẽ biểu đồ như Hình 9.22b.

 

Trạm Cầu Nối

Trạm Bến Lức

Năm 2015

15,6

3,1

Năm 2016

20,3

9,7

Bảng 9.8

(Theo Cục thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia)

Bảng 9.8 cho biết độ mặn lớn nhất (đơn vị gamít) tại một số trạm quan trắc (ảnh 1)

Theo em, cách vẽ nào giúp việc so sánh số liệu trong hai năm tại mỗi trạm thuận lợi, dễ dàng hơn?

Lời giải: 

Để quyết định vẽ biểu đồ loại nào ta cần biết mục tiêu là muốn nhấn mạnh vào so sánh cái gì. Người ta thường dễ so sánh các cột trong cùng một nhóm. Do đó, để so sánh số liệu trong hai năm tại mỗi trạm thì ta nên dùng biểu đồ Hình 9.22a.

Giải Toán lớp 6 trang 86 Tập 2

Toán lớp 6 trang 86 Bài 9.18: Liệt kê ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt trần nhất.

Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.

Liệt kê ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt trần nhất (ảnh 1)

Lời giải: 

Để tìm ra ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt trần nhất ta chú ý đến các cột màu vàng

Ta thấy cột biểu đồ ở các tháng 5, 6, 7 cao nhất biểu đồ nên ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt trần nhất là: 5, 6, 7 với số lượng quạt trần tương ứng là 35; 41; 37.

Toán lớp 6 trang 86 Bài 9.19: Liệt kê ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt cây nhất.

Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.

Liệt kê ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt cây nhất (ảnh 1)

Lời giải: 

Để tìm ra ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt cây nhất ta chú ý đến các cột biểu đồ màu xanh.

Ta thấy cột biểu đồ ở các tháng 4, 5, 6 cao nhất biểu đồ nên ba tháng cửa hàng bán được nhiều quạt trần nhất là: 4, 5, 6, với số máy bán được tương ứng là 39, 51, 49.

Toán lớp 6 trang 86 Bài 9.20: Tính tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong ba tháng 5, 6, 7 và ba tháng 10, 11, 12 rồi so sánh.

Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.

Tính tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong ba tháng 5, 6, 7 (ảnh 1)

Lời giải: 

Tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong 3 tháng 5,6,7 là:

35 + 51 + 41+ 49 + 37 + 32 = 245 (chiếc)

Tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong 3 tháng 10,11,12 là:

15 + 13 + 17 + 23 + 20 + 17 = 105 (chiếc )

Vì 105 < 245 nên tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong 3 tháng 10,11,12 ít hơn tổng số lượng quạt cả hai loại bán được trong 3 tháng 5,6,7.

Toán lớp 6 trang 86 Bài 9.21: Các loại quạt có xu hướng bán chạy hơn vào mùa nào trong năm?

Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.

Các loại quạt có xu hướng bán chạy hơn vào mùa nào trong năm (ảnh 1)

Lời giải: 

Từ biểu đồ cột trên ta nhận thấy, cột ở tháng 5, 6, 7 cao nhất nên các loại quạt có xu hướng bán chạy hơn vào các tháng 5, 6, 7 trong năm.

Toán lớp 6 trang 86 Bài 9.22: Từ biểu đồ, không thực hiện tính toán, hãy cho biết loại quạt nào bán được với số lượng nhiều hơn tại cửa hàng điện máy.

Biểu đồ Hình 9.23 cho biết số lượng quạt trần và quạt cây bán được tại một cửa hàng điện máy trong năm 2018.

Từ biểu đồ, không thực hiện tính toán, hãy cho biết loại quạt nào bán được (ảnh 1)

Lời giải: 

Từ biểu đồ cột trên ta nhận thấy ở hầu hết các tháng thì biểu đồ cột màu xanh cao hơn biểu đồ cột màu vàng nên loại quạt bán được với số lượng nhiều hơn tại cửa hàng điện máy là: quạt cây.

Toán lớp 6 trang 86 Bài 9.23: Vẽ biểu đồ cột kép biểu diễn bảng thống kê số lượng học sinh đạt điểm giỏi môn Ngữ văn và Toán của các lớp khối 6.

Lớp

6A

6B

6C

6D

Ngữ Văn

9

11

16

12

Toán

8

7

12

15

Lời giải: 

Để vẽ biểu đồ cột kép biểu diễn bảng thống kê ở trên, em thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Vẽ các trục biểu diễn số lượng học sinh và các lớp 6.

Bước 2: Với mỗi lớp 6, vẽ hai hình chữ nhật cạnh nhau với chiều rộng bằng nhau và chiều cao bằng số lượng học sinh giỏi mỗi môn Văn và Toán

Bước 3: Tô màu xanh lam cho cột học sinh giỏi Văn mỗi lớp, màu cam cho cột học sinh giỏi Toán mỗi lớp và ghi chú thích. Đặt tên cho biểu đồ là số lượng học sinh đạt điểm giỏi môn Văn và Toán của các lớp khối 6 để hoàn thiện biểu đồ dưới đây:

Vẽ biểu đồ cột kép biểu diễn bảng thống kê số lượng học sinh đạt điểm giỏi (ảnh 1)

Toán lớp 6 trang 86 Bài 9.24: Bảng thống kê sau đây cho biết số lượng các bạn nam, nữ trong lớp yêu thích một số môn thể thao.

 

Bóng đá

Cầu lông

Cờ vua

Bón bàn

Nam

20

15

10

17

Nữ

5

6

12

9

Từ bảng trên, em hãy thay dấu “?” bằng dữ liệu thích hợp để hoàn thiện biểu đồ ở Hình 9.24.

Lời giải: 

Ở bảng thống kê và hình 9.24 số lượng học sinh nam yêu thích môn bóng đá, cầu lông, cờ vua và bóng bàn lần lượt là 20; 15; 10; 17 (ở cột màu cam)

+) số lượng học sinh nữ yêu thích môn bóng đá, cầu lông, cờ vua và bóng bàn lần lượt là 5; 6; 12; 9 (ở cột màu xanh)

Bảng thống kê sau đây cho biết số lượng các bạn nam, nữ trong lớp yêu thích (ảnh 1)

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 6 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Luyện tập chung

Bài 42: Kết quả có thể và sự kiện trong trò chơi, thí nghiệm

Bài 43: Xác suất thực nghiệm

Luyện tập chung

Bài tập cuối Chương 9

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Toán 6 Kết nối tri thức

5/5 - (1 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button