Tổng hợp

Thủy ngân là gì? Những ảnh hưởng của thủy ngân đến sức khỏe

Mời bạn đọc cùng tìm hiểu Thủy ngân là gì? trong bài viết dưới đây để có câu trả lời nhé.

Thủy ngân là gì?

Thủy ngân là nguyên tố kim loại nặng, có màu bạc, có kí hiệu nguyên tử là 80 trong bảng tuần hoàn hóa học. Thủy ngân có kí hiệu nguyên tử là Hg, viết tắt từ tên Latinh là Hydrargyrum. Dịch nghĩa Hán Việt thì thủy ngân có nghĩa là “nước bạc”. Trong tiếng Anh, thủy ngân được đặt tên là Mercury theo tên của vị thần La Mã, đồng thời cũng là tên là sao Thủy trong hệ Mặt Trời. Thủy ngân là nguyên tố kim loại đặc biệt, tồn tại ở thể lỏng ngay cả khi ở trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và áp suất.

Thủy ngân được ứng dụng nhiều trong các dụng cụ đo như nhiệt kế, áp suất kế, huyết áp kế; chế tạo đèn, dung môi phòng thí nghiệm… Tuy nhiên thủy ngân là một trong 10 hóa chất độc hại nhất, dù ở dạng kim loại, muối thì đều rất độc. Khi tiếp xúc, thủy ngân sẽ xâm nhập vào cơ thể qua da, hô hấp hay tiêu hóa gây ngộ độc, tổn thương gan, thận, hệ thần kinh… và thậm chí gây tử vong.

Bạn đang xem: Thủy ngân là gì? Những ảnh hưởng của thủy ngân đến sức khỏe

Thủy ngân là gì?
Thủy ngân là gì?

Thủy ngân có ở đâu?

Thủy ngân có thể tồn tại ở dạng vô cơ như kim loại thủy ngân hay các muối vô cơ. Chúng cũng có thể ở dạng hữu cơ, tích lũy trong cơ thể sống.

Thủy ngân là một nguyên tố hiếm trong vỏ Trái Đất, tồn tại trong các khoáng vật chủ yếu ở dạng thủy ngân(II) sulfide hay còn gọi là chu sa. Chúng được giải phóng ra môi trường qua hoạt động của núi lửa, quá trình phong hóa đá và tác động của con người. Trong đó, hoạt động sản xuất của con người là nguyên nhân chính khiến cho thủy ngân phát tán vào môi trường.

  • Thủy ngân được sử dụng trong các dụng cụ đo như nhiệt kế, áp suất kế, công tắc thủy ngân, đèn huỳnh quang…
  • Thủy ngân được giải phóng ra dưới dạng hơi, khí dung; là sản phẩm sinh ra từ các nhà máy nhiệt điện, lò đốt chất thải, cháy rừng,….
  • Thủy ngân có thể tồn tại trong nước hoặc trong các loại thực phẩm dưới dạng methylmercury. Methylmercury sẽ tích lũy sinh học trong cơ thể cá và động vật giáp xác khi các sinh vật này sinh sống trong môi trường có nồng độ thủy ngân cao. Khi các loài cá lớn ăn các loài sinh vật nhỏ chứa nhiều thủy ngân thì chúng cũng sẽ bị nhiễm độc. Và khi con người ăn phải những thực phẩm đó vô tình thủy ngân được hấp thụ vào người và gây những tổn thương đến các cơ quan trong cơ thể.
  • Hợp chất thủy ngân phenyl có nhiều trong các loại sơn phủ, sơn chống thấm hoặc trong một số loại mỹ phẩm….

Các tính chất đặc điểm của thủy ngân

Thủy ngân có những tính chất đặc trưng gì? Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây:

Các tính chất đặc điểm của thủy ngân
Các tính chất đặc điểm của thủy ngân

Tính chất vật lý của thủy ngân

  • Trạng thái tồn tại: Thủy ngân là kim loại ở dạng lỏng có màu ánh bạc, rất độc nếu vô tình hít phải hơi hay nuốt phải. Ở trạng thái rắn thủy ngân dễ uốn và cắt được dễ dàng.
    Khối lượng riêng: 13.69 g/cm3.
  • Điểm đông đặc: -38,83 °C. Khi đóng băng, khối lượng thủy ngân giảm 3,59% và mật độ của nó tăng từ 13,69 g/cm3 (trạng thái lỏng) lên 14.184 g/cm3 (trạng thái rắn).
  • Nhiệt độ sôi: 356,73 °C.
  • Tại nhiệt độ 0 °C, hệ số giãn nở thể tích của thủy ngân là 181,59 × 10^6, tại 20 °C là 181,71 × 10^6 và tại 100 °C là 182,50 × 10^6.
  • Khả năng dẫn nhiệt của thủy ngân kém nhưng độ dẫn điện khá tốt.

Tính chất hóa học của thủy ngân

  • Thủy ngân là một kim loại thuộc nhóm kim loại chuyển tiếp thuộc nhóm 12, chu kỳ 6 trong bảng tuần hoàn hóa học. Cấu hình electron của thủy ngân là [Xe] 4f14 5d10 6s2. Thủy ngân là kim loại có tính khử yếu, với số oxi hóa +1 và +2.
  • Thủy ngân tác dụng với phi kim
  • Thủy ngân tác dụng với dung dịch axit
  • Thủy ngân có thể phản ứng với khí H2S có trong không khí.
  • Hỗn hợp nước cường toan ( HNO3 (đặc) + 6HCl (đặc)) có thể hòa tan thủy ngân để tạo muối
  • Thủy ngân có khả năng hòa tan nhiều kim loại để tạo thành hỗn hống như vàng, bạc, nhôm, natri… Tuy nhiên một số kim loại như sắt, bạch kim, mangan, kẽm, đồng có khả năng chống lại sự hình thành hỗn hống này.

Ứng dụng của thủy ngân

Thủy ngân được sử dụng phổ biến trong các ngành công nghiệp sản xuất hóa chất,trong kỹ thuật điện và điện tử:

  • Thủy ngân được sử dụng trong nhiều thiết bị phòng thí nghiệm, các thiết bị đo như nhiệt kế, áp suất kế, huyết áp kế (bị cấm ở một số nơi), phong vũ kế, bơm khuếch tán, tích điện kế… Do là chất lỏng có tỷ trọng cao nên thủy ngân được sử dụng để làm kín các chi tiết chuyển động của máy khuấy dùng trong kỹ thuật hóa học. Thủy ngân dùng trong các điện cực của một số dạng thiết bị điện tử, pin.
  • Điểm 3 chuyển trạng thái của thủy ngân ở -38,8344 °C được lấy làm điểm cố định cho nhiệt độ tiêu chuẩn cho thang đo nhiệt độ quốc tế (ITS-90).
  • Hơi thủy ngân được sử dụng trong đèn hơi thủy ngân và một số đèn huỳnh quang.
  • Thiomersal có tác dụng khử trùng trong vacxin và mực xăm.
  • Thủy ngân làm chất xúc tác, là thành phần của một số thuốc diệt cỏ (đã bị cấm vào năm 1995), thuốc trừ sâu, hỗn hống nha khoa, pha chế thuốc,… Đôi khi thủy ngân chloride vẫn được sử dụng trong y học để làm chất tẩy trùng. .
  • Thủy ngân được sử dụng để tinh chế vàng và bạc trong các quặng khoáng sản.
Nhiệt kế thuỷ ngân
Nhiệt kế thuỷ ngân

Thủy ngân nguy hiểm như thế nào?

Theo tổ chức y tế thế giới WHO đánh giá thủy ngân là 1 trong 10 loại hóa chất độc nhất. Thủy ngân đi vào môi trường theo nhiều nguồn phơi nhiễm khác nhau như từ sự phun trào núi lửa hay là các chất thải từ các ngành công nghiệp trên thế giới hay từ các tai nạn nghề nghiệp ở xưởng sản xuất, vỡ nhiệt kế thủy ngân, vỡ bóng đèn thủy ngân…

Ở dạng lỏng thủy ngân ít độc hơn nhưng khi ở dạng hơi hay trong các hợp chất muối thì độc tính của nó tăng gấp nhiều lần và gây tổn hại đến sức khỏe con người nếu không may chúng ta hít phải hơi, nuốt nhầm hay tiếp xúc qua da.

  • Chúng ta có thể bị nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính đối với thủy ngân với các triệu chứng khác nhau. Triệu chứng cấp tính thường là: Yếu cơ, tê bì chân tay, mệt mỏi, rối loạn cảm giác nổi mẩn, rối loạn ngôn ngữ… Nếu phơi nhiễm trong thời gian dài còn có biểu hiện viêm miệng, chân tay run rẩy, nôn ói, ho, suy giảm nhận thức, rối loạn giấc ngủ, rối loạn thần kinh, tim đập nhanh…. và thậm chí tử vong.
  • Khi nuốt phải thủy ngân vô cơ nhất là trong pin sẽ gây đau bụng, buồn nôn, nôn ra máu, bỏng niêm mạc miệng; có thể gây hoạt tử thận, suy thận, rối loạn điện giải và tử vong. Khi tiếp xúc với hơi thủy ngân sẽ dẫn đến các triệu chứng mê sảng, ảo giác, thần kinh không ổn định…
  • Phụ nữ mang thai ăn phải thực phẩm chứa thủy ngân dễ dẫn đến sảy thai, gây dị tật thai nhi, thai phát triển chậm, biến dạng chi.
  • Trẻ em bị nhiễm độc thủy ngân sẽ ảnh hưởng đến tình trạng chán ăn, mất ngủ, suy giảm trí tuệ nhận thức, tâm trạng buồn bã, yếu cơ, nhạy cảm ánh sáng…
  • Một số bệnh do thủy ngân gây ra như: Hội chứng Hunter-Russell làm rối loạn di truyền, gây suy giảm trí thông minh ở trẻ; bệnh da hồng acrodynia, bệnh Minamata (nhiễm độc thần kinh do thủy ngân)…

Các nguồn lây nhiễm thủy ngân

Với mức độ nguy hiểm như trên, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các nguồn lây nhiễm, bao gồm:

  • Kim loại Hg: Tiếp xúc qua con đường không khi và được hít vào phổi. Thể hơi của Hg là nguy hiểm nhất. Chất này được sinh ra từ hoạt động của các nhà máy nhiệt điện, lò đốt rác hoặc cháy rừng, vỡ nhiệt kế,…
  • Methyl thủy ngân (MeHg): Ngấm vào cơ thể khi ăn các loài cá nước ngọt và nước mặn. Đặc biệt là loài cá lớn, nằm đỉnh chuỗi thức ăn như cá mập, cá vược, cá kiếm,…
  • Hợp chất vô cơ: Thấy trong thuốc uống, thuốc xịt muỗi, thuốc mỡ, pin hay một số loại thuốc từ thảo dược. Gây hại khi nuốt, khi hít vào cơ thể.
  • Thủy ngân phenyl: gặp trong các loại sơn sản xuất nhựa mủ, sơn chống thấm, một số loại mỹ phẩm,… Hợp chất xâm nhập vào cơ thể qua da, qua tiêu hóa hay khi hít phải.

Hg tiếp xúc chủ yếu qua đường thức ăn khi ăn thực vật nhiễm độc và khi ăn đồ hải sản. Hầu như khi tiếp xúc, chất độc trên được hấp thụ vào máu rồi phân phối tới mô não. Ngoài ra còn truyền qua nhau thai đến thai nhị và não thai nhi.

Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng

Dấu hiệu sớm khi nhiễm độc được gọi là chứng dị cảm khi thấy tê và đau nhói ở môi, ngón tay. Tùy thuộc dạng tồn tại, thời gian và cường độ tiếp xúc mà có các biểu hiện khác nhau.

Nhiễm độc thủy ngân
Nhiễm độc thủy ngân

Khi tiếp xúc với dạng thủy ngân nguyên tố hoặc thủy ngân vô cơ sẽ gây ra ngộ độc cấp. Còn khi tiếp xúc với dạng hữu cơ sẽ gây ngộ độc mãn tính.

  • Trường hợp cấp tính: Khi hít phải Hg gây bệnh phổi nặng cấp tính với biểu hiện lúc đầu là: ho, khó thở, đau ngực, đôi khi có thể đi kèm sốt. Triệu chứng sẽ giảm đi trong vòng 1 tuần. Mặc dù vậy, có những trường hợp có diễn biến nặng như suy hô hấp, phù phổi hoặc tử vong.
  • Trường hợp mạn tính: Có các biểu hiện như chảy nước miếng, viêm lợi, chân tay run rẩy và rối loạn tâm thần kinh. Đối với trẻ em hay quên, mất ngủ, kém ăn, buồn bã hoặc tâm trạng không ổn định. Khi ăn thức ăn chứa độc như cá biển thì triệu chứng có thể sau và ngày hay vài tuần.
  • Khi nuốt Hg vô cơ (đặc biệt là pin) sẽ có các biểu hiện như đau bụng, buồn nôn hoặc nôn ra máu, niêm mạc miệng bị phỏng sau đó vài ngày thận có thể bị hoại tử cấp phần ống hoặc suy thận, rối loạn chức năng điện giải, có thể gây tử vong.
  • Biểu hiện bị thần kinh: Khi bị cảm, thần kinh suy nhược, loạn ngôn ngữ và khả năng vận động, thích giác giảm, thần kinh rối loạn, run cơ và có thể tử vong. Ngoài ra, Hg rất độc với các mẹ khi mang thai ăn thường hay ăn cá biển có thể gây sẩy thai, chậm phát triển, tâm thần, bại não, biến dạng chi.

Điều trị ngộ độc Hg

  • Không ăn thực phẩm bị nhiễm: Loại bỏ tất cả các nguồn Hg mà người bệnh tiếp xúc, nếu nguyên nhân do hải sản thì cần ngừng ăn ngay nguồn đó.
  • Thay đổi môi trường xung quanh: Nếu nguồn bệnh bắt đầu từ nơi làm việc hoặc khi tiếp xúc với môi trường bị ô nhiễm, thì nên di chuyển bệnh nhân hoặc đổi nơi công tác để các biện pháp chữa trị tốt hơn và đảm bảo bệnh nhân được an toàn hơn.
  • Liệu pháp thải sắt (Chelation therapy): Đối với trường hợp nghiêm trọng cần phải điều trị bằng phương pháp liệu pháp thải sắt. Các tác nhân thải sắt kết hợp với kim loại nặng trong máu và nước tiểu để loại bỏ độc tố và kim loại nặng ra khỏi cơ thể. Nhưng bên cạnh đó có những rủi ro, tác dụng phụ và chỉ được bác sĩ chỉ định khi cần thiết.

Ngộ độc thủy ngân có thể gây ra tác dụng phụ kéo dài về sau, vì vậy việc theo dõi và điều trị tùy theo trường hợp nhiễm bệnh cụ thể.

Biện pháp phòng tránh ngộ độc thủy ngân

Để phòng ngừa nhiễm độc Hg, cần thực hiện một số biện pháp sau:

  • Loại bỏ hoặc giảm sử dụng, tiếp xúc các sản phẩm chứa chất trên như bóng đèn, nhiệt kế, pin,…
  • Khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng sạch như gió, mặt trời,…
  • Không sử dụng trong khai thác vàng và ngưng khai thác trong tự nhiên.
  • Cần thường xuyên kiểm tra và giám sát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

Khi vỡ nhiệt kế cần dùng bột lưu huỳnh rắc lên (nếu có) hay lòng đỏ trứng gà. Trường hợp k có bột lưu huỳnh thì sơ tán trẻ em và người thân ra vị trí khác. Dùng găng tay, khẩu trang và giấy từ từ hót nhẹ các giọt thủy ngân vào lọ kín tránh gây vỡ các hạt sau đó mở cửa thông thoáng. Quần áo dính Hg cần thay và ngân nước lạnh. Không đổ ra cống rãnh, cần đưa đến đúng nơi quy định.

Trên đây là nội dung bài viết giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về Thủy ngân là gì? Mọi thông tin trong bài viết Thủy ngân là gì? Những ảnh hưởng của thủy ngân đến sức khỏe đều được xác thực rõ ràng trước khi đăng tải. Tuy nhiên đôi lúc vẫn không tránh khỏi những sai xót đáng tiếc. Hãy để lại bình luận xuống phía dưới bài viết để đội ngũ biên tập được nắm bắt ý kiến từ bạn đọc.

Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyện mục Tổng hợp

5/5 - (5 bình chọn)

Nguyễn Thanh Tùng

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button