Học TậpLớp 12Soạn văn 12

Soạn bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp ngắn gọn nhất | Soạn văn 12

Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.

Hướng dẫn soạn bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp Ngữ văn lớp 12 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp để chuẩn bị bài và soạn văn 12. Mời các bạn đón xem:

Bạn đang xem: Soạn bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp ngắn gọn nhất | Soạn văn 12

Soạn bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp – Ngữ văn 12

A. Soạn bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp ngắn gọn:

I. Phép lặp cú pháp

Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

a. Những câu lặp cú pháp trong đoạn a là: câu 1-3, 4-5

– Cấu trúc được lặp lại là:

+ Sự thật là …. , CN (dân ta) + VN (thành thuộc địa …), + BN

+ Dân ta (đã/lại) + VN

=> Tác dụng: Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đành thép, hùng hồn, thích hợp với việc khẳng định nền độc lập của Việt Nam, đồng thời khẳng định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến.

b) 

Lặp kết cấu:

Trời xanh đây / là của chúng ta.

CN                              VN

Núi rừng đây / là của chúng ta.

Những cánh đồng / thơm mát

Những ngả đường / bát ngát

Những dòng sông / đỏ nặng phù sa.

=> Tác dụng: Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng khoái đối vời thiên nhiên, đất nước khi dành được quyền làm chủ đất nước.

c) Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ vừa lặp cú pháp. Ba cặp lục bát lặp các từ “nhớ sao” và lặp kết cấu ngữ pháp của kiểu câu cảm thán.

=> Tác dụng: Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối vời những cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên Việt Bắc.

Câu 2 (trang 151 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

a, Ở tục ngữ phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: số tiếng ở hai vế bằng nhau.

b, Ở câu đối, phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi ở mức độ chặt chẽ cao: kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng (bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa đặc biệt là giữa hai câu thực và 2 câu luận của bài thơ thất ngôn bát cú).

c, Ở văn biền ngẫu, phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp với phép đối.

Câu 3 (trang 151 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

Ví dụ:

a.

Mẹ tháo khăn phủ mặt cho chồng

Con cởi áo liệm thân cho bố.

(Dọn về làng, Nông Quốc Chân)

– Phép lặp cú pháp , phép liệt kê góp → nỗi đau, nỗi bất hạnh của gia đình dưới sự xâm lăng, giày xéo của thực dân Pháp.

b. 

Con nhớ anh con, người anh du kích…

Con nhớ em con, thằng em liên lạc

(Chế Lan Viên)

– Phép lặp cú pháp → nỗi nhớ da diết, tràn ra như bất tận của chủ thể trữ tình khi nhớ về Tây Bắc.

II. Phép liệt kê

Câu 1 (trang 152 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1):

a) Trong đoạn trích Hịch tướng sĩ, phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp. Nhiều đoạn, câu (vế câu) liên tiếp theo cùng một kết cú pháp:

… thì ta …

… thì cùng nhau …

 => Phép liệt kê, phép lặp → sự đối đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh khó khăn.

b) Đoạn trích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh

– Phéo liệt kê: hàng loạt câu kể tội ác của thực dân Pháp: Chúng … chúng …

– Phép lặp cú pháp: các câu có kết cấu ngữ pháp giống nhau : C- V [+phụ ngữ chỉ đối tượng] 

=>Tác dụng: vạch tội ác của thực dân Pháp, chỉ mặt tên kẻ thù dân tộc Và lên án và tố cáo tội ác về chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.

III. Phép chêm xen

Câu 1(trang 152 SGK Ngữ văn 12 Tập 1):

– Tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập a, b, c, d đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu. Chúng chen vào trong câu để ghi chú thêm thông tin nào nào đó.

a.

“thị suy nghĩ đến bây giờ mới xong”

– Vai trò ngữ pháp trong câu: trạng ngữ cho vị ngữ “thị hỏi hắn”.

– Dấu tách biệt bộ phận đó: dấu ngoặc đơn (…)

– Tác dụng: bổ sung thông tin cái khoảnh khắc “Thị Nở đặt bàn tay lên ngực hắn”

b.

“cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”

– Vai trò ngữ pháp trong câu: bổ sung cho từ “cô độc” đứng trước.

– Dấu tách biệt bộ phận đó: dấu phẩy (,)

– Tác dụng: giải thích, làm rõ ý nghĩa của từ “cô độc” đối với nhân vật Chí Phèo lúc bấy giờ

c.

“có ai ngờ”; “thương thương quá đi thôi là phần chêm xen, nằm ở cuối câu, được tách bằng dấu ngoặc đơn”

+ Dấu tách biệt bộ phận đó: dấu ngoặc đơn (…)

+ Tác dụng: thông tin thêm về thái độ ngạc nhiên và tình cảm thương mến của người viết đối với đối tượng.

d.

“Lâm thời Chính phủ … Việt Nam”

– Vai trò ngữ pháp trong câu bổ sung cho “chúng tôi”

– Dấu tách biệt bộ phận đó được tách bằng dấu phẩy (,).

– Tác dụng: ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước “chúng tôi”

Câu 2 (trang 153 SGK Ngữ văn 12 Tập 1):

Nhân sự kiện cách mạnh ta rời chiến khu Việt Bắc trở về  thủ đô Hà Nội , nhà thơ Tố Hữu, lá cờ đầu của văn học cách mạng Việt Nam hiện đại, đã viết bài thơ Việt Bắc. Việt Bắc, nơi đã nuôi dưỡng cách mạng và các chiến sĩ của ta trong suốt chín năm trường kì kháng chiến, đã là nguồn cảm hứng chủ đạo trong bài thơ. Bài thơ là một bản anh hùng ca về các mạng, về cuộc kháng chiến và con người trong kháng chiến (quân và dân Việt Bắc). Việt Bắc có giá trị nội dung và nghệ thuật sâu sắc đối với nền văn học Việt Nam.

– Tác dụng: Cung cấp thêm thông tin cần thiết về nhà thơ và điạ danh Việt Bắc.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp:

1. Phép lặp cú pháp

– Là biện pháp lặp đi lặp lại một cấu trúc cú pháp, trong đó có láy đi láy lại một số từ nhất định và cùng diễn đạt một nội dung chủ đề, có tác dụng nhấn mạnh, khẳng định hoặc khắc sâu nội dung hoặc hình ảnh tác giả hướng tới.

– Lặp kết cấu cú pháp trong văn xuôi, thơ, trong một số thể loại dân gian như thành ngữ, tục ngữ, câu đối hoặc trong thể loại cổ điển như thơ Đường luật, văn biền ngẫu, nhằm mục đích tạo giá trị biểu cảm hoặc giá trị tạo hình.

2. Phép liệt kê

– Là sắp xếp, nối tiếp nhau các từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau nhằm diễn tả các khía cạnh hoặc tư tưởng, tình cảm được đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc hơn đến với người đọc, người nghe.

– Các kiểu kiệt kê:

+ Xét theo cấu tạo: kiểu liệt kê theo từng cặp và kiểu liệt kê không theo từng cặp.

+ Xét theo ý nghĩa: kiểu liệt kê tăng tiến và kiểu liệt kê không tăng tiến.

3. Phép chêm xen

– Là thêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc, thường đứng sau dấu gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.

4. Một số biện pháp khác

– Đảo ngữ: là sự thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh và làm nổi bật ý cần diễn đạt, làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh,…

– Đối: Là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh về ý, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói, biểu đạt cảm xúc tư tưởng… Có 2 kiểu: đối tương phản (ý trái ngược nhau) và đối tương hỗ (bổ sung ý cho nhau).

– Câu hỏi tu từ: là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.

– Trùng điệp: là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, âm, thanh, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật.

– Câu đặc biệt: là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ – vị, có tác dụng nhấn mạnh sự tồn tại của sự vật, hiện tượng, bộc lộ cảm xúc…

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 12 hay, chi tiết khác:

Sóng

Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận

Đàn ghi ta của Lor-ca

Bác ơi!

Tự do

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Soạn văn 12

5/5 - (1 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button