Học TậpKhoa học tự nhiên 7 Cánh DiềuLớp 7

Khoa học tự nhiên 7 Bài 9 Cánh diều: Sự truyền âm | Giải KHTN 7

Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường Trung học Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.

Giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 9: Sự truyền âm

Bạn đang xem: Khoa học tự nhiên 7 Bài 9 Cánh diều: Sự truyền âm | Giải KHTN 7

Mở đầu trang 54 Bài 9 KHTN lớp 7: Tiếng chim hót, tiếng cười, tiếng đàn, tiếng hát, … là những âm thanh. Âm thanh cung cấp thông tin về các sự kiện diễn ra xung quanh ta.

Âm thanh (còn được gọi là âm hay sóng âm) truyền đi như thế nào?

Trả lời:

Âm thanh truyền từ các vật phát ra âm, có thể truyền qua các môi trường như: rắn, lỏng, khí để truyền đến tai ta.

I. Sự truyền âm trong không khí

Câu hỏi 1 trang 55 KHTN lớp 7: Một viên bi được treo ở đầu sợi dây nhẹ, dao động như hình 9.3. Vị trí cân bằng của viên bi là vị trí nào?Một viên bi được treo ở đầu sợi dây nhẹ, dao động như hình 9.3. Vị trí cân bằng của viên bi

Trả lời:

Vị trí cân bằng của viên bi là vị trí A

II. Sự truyền âm trong chất rắn và chất lỏng

Câu hỏi 2 trang 56 KHTN lớp 7: Trong thí nghiệm ở hình 9.6, khi áp cốc vào tai mình, bạn B nghe được tiếng nói của bạn A. Âm đã truyền đến tai bạn B như thế nào?

Trả lời:

Khi bạn A nói, không khí trong phổi làm thanh quản dao động và tạo ra âm thanh. Sự dao động của thanh quản cũng làm dao động không khí xung quanh, khi đó làm dao động sợi dây được nối với cốc. Dao động động này truyền trên dây và đến tai của bạn B. Lúc này màng nhĩ của bạn B dao động và vì thế, bạn B nghe thấy tiếng của bạn A.

Câu hỏi 3 trang 56 KHTN lớp 7: Trong thí nghiệm ở hình 9.7, âm do đồng hồ phát ra đã truyền đến tai ta qua những chất nào?

Trả lời:

Âm do đồng hồ phát ra đã truyền đến tai ta qua chất rắn (hộp đựng), chất lỏng (nước trong bình) và chất khí (âm truyền trong không khí) và đến tai ta.

Tìm hiểu thêm trang 57 KHTN lớp 7: Treo một đồng hồ có chuông (chạy bằng pin) trong một bình thủy tinh kín. Cho chuông đồng hồ kêu rồi dùng máy bơm hút dần không khí ra khỏi bình. Khi không khí trong bình càng ít, tiếng chuông nghe càng nhỏ. Đến khi trong bình gần như hết không khí (gọi là chân không), gần như không nghe được tiếng chuông nữa. 

Sau đó, nếu cho không khí vào bình, ta lại nghe được tiếng chuông.

Kết quả thí nghiệm này chứng tỏ điều gì?

Trả lời:

Từ kết quả của thí nghiệm trên, ta nhận thấy rằng, âm thanh không truyền được trong môi trường chân không.

Vận dụng 1 trang 57 KHTN lớp 7: Hãy lấy một ví dụ chứng tỏ âm có thể truyền được cả trong chất khí, chất lỏng và chất rắn.

Trả lời:

Người cho cá ăn chỉ cần gõ kẻng để tạo ra âm thanh quen thuộc đàn cá sẽ bơi đến. Đó là cá có thể nghe được âm thanh do người vỗ tay phát ra truyền qua không khí, qua nước (chất lỏng) và kẻng (chất rắn).

Chuyện về Ao cá Bác Hồ | Việt Nam

Vận dụng 2 trang 57 KHTN lớp 7: Khi các nhà du hành vũ trụ làm việc ở không gian bên ngoài tàu vũ trụ (chân không), họ có nói chuyện với nhau bình thường như khi ở trên mặt đất được không? Tại sao? (chân không), họ có nói chuyện với nhau bình thường như khi ở trên mặt đất được không? Tại sao?

Trả lời:

Các nhà du hành vũ trụ không thể nói chuyện với nhau một cách bình thường như khi họ ở trên mặt đất được. Khi trên mặt đất, giữa họ là không khí; còn khi ở bên ngoài tàu vũ trụ, giữa họ là chân không nên âm thanh không thể truyền từ miệng người này đến tai người kia được.

Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 10: Biên độ, tần số, độ cao và độ to của âm

Bài 11: Phản xạ âm

Bài tập Chủ đề 5

Bài 12: Ánh sáng, tia sáng

Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Khoa học tự nhiên 7 Cánh Diều

5/5 - (1 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button