Học TậpLớp 8Soạn Văn 8 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ôn tập bài 9 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo

Câu 1

Câu 1 (trang 98, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Nêu và giải thích một số đặc điểm chính của truyện lịch sử.

Bạn đang xem: Soạn bài Ôn tập bài 9 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn giải:

Vận dụng kiến thức về đặc điểm chính của truyện lịch sử.

Lời giải:

– Cốt truyện lịch sử: là các sự kiện nối tiếp nhau liên quan đến lịch sử

– Nhân vật lịch sử: là nhân vật trung tâm, trực tiếp tham gia và sự phát triển của cốt truyện lịch sử

– Chi tiết lịch sử: là phần thúc đẩy quá trình phát triển, yếu tố thêm vào để giải thích, lí giải sự kiện lịch sử

Câu 2

Câu 2 (trang 98, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Chỉ ra đặc điểm của truyện lịch sử được thể hiện trong các văn bản đã học theo mẫu sau:

Văn bản

Đặc điểm về cốt truyện

Đặc điểm về nhân vật

Đặc điểm về bối cảnh

Đặc điểm về ngôn ngữ

Hoàng Lê nhất thống chí

 

 

 

 

Viên tướng trẻ và con ngựa trắng

 

 

 

 

Bến Nhà Rồng năm ấy…

 

 

 

 

Hướng dẫn giải:

Vận dụng kiến thức về truyện lịch sử

Lời giải:

Văn bản

Đặc điểm về cốt truyện

Đặc điểm về nhân vật

Đặc điểm về bối cảnh

Đặc điểm về ngôn ngữ

Hoàng Lê nhất thống chí

Truyện tái hiện những sự kiện, nhân vật ở một thời kì, một giai đoạn lịch sử cụ thể.

+ Cốt truyện được xây dựng trên các cơ sở các sự kiện đã xảy ra nhằm thể hiện chủ đề của tác phẩm.

 

Truyện khắc họa nhân vật nổi tiếng: vua Quang Trung, Lê Chiêu Thống,…

 

Trịnh–Nguyễn phân tranh là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ “vua Lê chúa Trịnh” ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở miền Nam (Đàng Trong), mở đầu khi Trịnh Tráng đem quân đánh Nguyễn Phúc Nguyên năm 1627 và kết thúc vào năm 1777 khi chúa Nguyễn sụp đổ

+ Ngôn ngữ truyện kể và nhân vật phù hợp với thời đại được miêu tả.

– Nghệ thuật kể chuyện: Lối văn trần thuật đặc sắc. Không ghi chép sự kiện một cách gấp gáp qua từng mốc thời gian mà miêu tả cụ thể hành động, lời nói. Miêu tả được thế đối lập giữa hai đội quân và trung thành với lịch sử dân tộc.

Viên tướng trẻ và con ngựa trắng

Tóm tắt trận đánh của liên quân Hoài Văn – Thế Lộc: Đây là trận đánh cho thấy tài trí hơn người của Trần Quốc Toản, tính cách cương trực, mạnh mẽ, thẳng thắn đã kết nghĩa thêm được người tài là Thế Lộc. Dù tương quan lực lượng giữa ta và  địch khá lớn nhưng nhờ sự chỉ huy, kế sách tài tình mà bọn giặc đã bị mắc mưu, dẫn đến thất bại thảm hại.

Những nét tính cách nổi bật của nhân vật Hoài Văn Hầu là mưu trí, can trường, hiên ngang, yêu nước, căm ghét quân giặc, sẵn sàng hy sinh bản thân mình để bảo vệ đất nước.

 

Truyện kể về người anh hùng 16 tuổi Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản, gặp buổi giặc Mông Nguyên sang cướp nước Nam, đã chiêu mộ sáu trăm người, kết làm anh em, đánh giặc.

Phạm vi miêu tả của truyện là cuộc chiến diễn ra lần thứ hai (1285) thời Trần Nhân Tông, khi nhà Trần phải chịu thất thủ Thăng Long, Trần Quốc Tuấn lui quân về Thanh Hóa.

Đây cũng là thời gian diễn ra hai sự kiện lịch sử lớn là Hội nghị Bình Than (cuối năm 1282) và Hội nghị Diên Hồng (đầu năm 1285), thể hiện tập trung ý chí và trí tuệ của toàn dân trong một quyết tâm Sát Thát.

Sự lặp lại của hình ảnh lá cờ thêu sáu chữ vàng, con ngựa trắng và đoàn quân gồm toàn những chàng trai trẻ giúp cho việc thể hiện chủ đề của văn bản được rõ ràng và chân thực hơn. Hình ảnh những chàng trai trẻ cùng hình ảnh lá cờ thêu sáu chữ vàng, con ngựa trắng đã biểu thị thắng lợi của chúng ta. Nét đặc trưng để nhắc nhớ.

Bến Nhà Rồng năm ấy…

Văn bản trên kể về sự việc nhân vật “anh Ba” rời bến cảng nhà Rồng sang phương Tây tìm đường cứu nước và cụ thể là sang Pháp.

 Nét tính cách nổi bật nhất của nhân vật “anh Ba” được thể hiện trong văn bản trước tiên là người yêu nước, căm thù giặc sâu sắc sau đó là người quyết đoán, dũng cảm, yêu nước thương dân, sẵn sàng hi sinh vì đất nước.

Năm 1858, thực dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên ở Đà Nẵng báo hiệu thời kì xâm lược nước ta. Triều Nguyễn đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác rồi lần lượt chấp nhận sự cai trị của thực dân Pháp trên đất nước ta.

ông còn phù hợp nữa.

Đứng trước hoàn cảnh trước mắt, nhà tan lại được chứng kiến những cuộc đấu tranh yêu nước của các bậc tiền bối bị thất bại. Tất cả đã hun đúc trong Nguyễn Ái Quốc quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.

Sử dụng các danh từ riêng như Cảng Nhà Rồng, Lu-i Ê-đu-a Mai-sen,…, các số liệu về kích cỡ, trọng tải, cấu trúc nội thất tàu Đô đốc La-tu-sơ Tơ-rê-vin;… có tác dụng làm cho câu chuyện có tính chân thực, khác quan, đúng với thực tế chứ không phải là tác giả tưởng tượng, hư cấu

 

Câu 3

Câu 3 (trang 98, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Chỉ ra một số điểm giống nhau, khác nhau giữa văn bản truyện lịch sử và văn bản thơ kể chuyện lịch sử.

Hướng dẫn giải:

Vận dụng kiến thức về văn bản truyện lịch sử và văn bản thơ kể chuyện lịch sử.

Lời giải:

– Điểm giống: Đều chứa đựng nội dung lịch sử, là các nhân vật và sự kiện lịch sử, những nhân vật và sự kiện lịch sử này đều có tầm quan trọng và ảnh hưởng đến quốc gia dân tộc.

– Điểm khác:

+ Văn bản truyện sử: thể loại là truyện, mang yếu tố tự sử là chủ yếu, có thể kể tường tận từng chi tiết

+ Văn bản thơ kể chuyện lịch sử: Thể loại là thơ, mang yếu tố biểu cảm là chủ yêu, thể hiện thái độ của nhân dân đối với nhân vật và sự kiện lịch sử.

Câu 4

Câu 4 (trang 98, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Các kiểu câu: câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến khác nhau như thế nào về đặc điểm và chức năng? Cho ví dụ minh hoạ.

Hướng dẫn giải:

Vận dụng kiến thức về câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến

Lời giải:

Câu kể:
 – Câu kể (còn gọi là câu trần thuật) là những câu dùng để:
– Kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc.
– Nói lên ý nghĩa hoặc tâm tư, tình cảm.
– Cuối câu kể đặt dấu chấm.

Ví dụ: Hôm qua, tôi đã đi xem phim với bố mẹ.

 Câu hỏi:

– Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.- Phần lớn câu hỏi là để hỏi người khác, nhưng cũng có câu hỏi dùng để tự hỏi mình.

– Câu hỏi thường có các từ nghi vấn: ai, gì, nào,sao, không,…Khi viết, cuối câu hỏi phải có dấu chấm hỏi

Ví dụ: Sáng nay bạn học những môn học nào?

Câu cảm :

– Câu cảm dùng để biểu lộ cảm xúc vui buồn giận ghét… của người nói đối với một sự vật, sự việc nào đó

– Trong câu cảm thường có các từ ngữ: ôi, chao, chao ôi, chà, trời, quá, lắm,…

Ví dụ: Tôi quá bất ngờ khi bạn xuất hiện.

Câu khiến :

– Câu cầu khiến là câu nêu sự việc mong muốn hoặc đòi hỏi người khác làm.
– Muốn nêu ý cầu khiến, khi đặt câu cầu khiến, người ta thường dùng những từ ngữ như : đừng, chớ, hãy, nên, cần, lên, đi …

Ví dụ: Ngày mai bạn đón tôi đi học được không?

Câu 5

Câu 5 (trang 98, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Khi viết một bài văn kể lại một chuyến đi, cần đặc biệt lưu ý đến những điều gì?

Hướng dẫn giải:

Vận dụng kĩ năng tạo lập văn bản  kể lại một chuyến đi

Lời giải:

Khi viết một bài văn kể lại một chuyến đi, cần đặc biệt lưu ý đến những điều:

– Các địa điểm sẽ đến

– Lịch trình và từng mốc thời gian cụ thể

– Kể lại chuyến đi theo chiều tuyến tính, lần lượt theo trình tự thời gian

– Kể chi tiết nơi mà đã được đặt chân đến kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minh

Câu 6

Câu 6 (trang 98, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Nêu một vài kinh nghiệm em rút ra trong việc nắm bắt nội dung chính mà nhóm đã trao đổi về một vấn đề đời sống trong truyện lịch sử; thảo luận nhóm và trình bày nội dung đó.

Hướng dẫn giải:

Vận dụng kĩ năng đọc, viết, nói, nghe

Lời giải:

Một vài kinh nghiệm em rút ra trong việc nắm bắt nội dung chính mà nhóm đã trao đổi về một vấn đề đời sống trong truyện lịch sử.

– Đọc thật kĩ các sự kiện lịch sử

– Tìm thông tin trên các kênh chính thống   

– Thực tại để có cái nhìn khách quan, chân thực

– Lắng nghe thông tin, thu thập thông tin từ các nhân chứng bằng chứng để việc tìm hiểu nhanh chóng,  và có thêm thông tin quan trọng.

– Ý nghĩa của vấn đề lịch sử đối với xã hội, nhân dân lúc bấy giờ và về sau.

Câu 7

Câu 7 (trang 98, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Tìm hiểu lịch sử của dân tộc có ý nghĩa như thế nào đối với thế hệ trẻ?

Hướng dẫn giải:

Vận dụng những trải nghiệm thực tế của bản thân

Lời giải:

– Để lại cho đời sau những bài học kinh nghiệm quý giá.

– Là nền tảng vững chắc của truyền thống yêu nước, là niềm tự hào và là điểm tựa cho lòng tin vào sức mạnh của dân tộc.

– Tri thức lịch sử giúp con người khám phá và tiếp cận với nhiều nền văn hoá, văn minh của nhân loại. Những bài học rút ra từ lịch sử còn giúp mỗi quốc gia dân tộc tự nhận thức chính mình.

– Giúp học sinh hiểu rõ quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, hình thành tinh thần yêu nước và niềm tự hào dân tộc. Đồng thời, có hiểu biết về lịch sử thế giới, văn hoá nhân loại, là cơ sở để học hỏi, giao lưu, hội nhập quốc tế.

– Ví dụ: Lễ hội Đền Bà Chúa Kho (người coi giữ lương thực trong thời kì kháng chiến, dạy dân trồng lúa trồng màu) thể hiện lòng tôn kính đối với tổ tiên, giáo dục cho thế hệ trẻ truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”. Từ đó giúp thế hệ con cháu tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu nước và có ý thức bảo vệ Tổ quốc để xứng đáng với công lao của các thế hệ cha ông đi trước.

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Soạn Văn 8 Chân trời sáng tạo

5/5 - (2 bình chọn)


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button