Học TậpLớp 8

Công thức tính mật độ dân số và bài tập vận dụng

Mời các em theo dõi nội dung bài học về Công thức tính mật độ dân số và bài tập vận dụng do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tốt và hoàn thành tốt bài tập của mình.

Khái niệm về mật độ dân số

Dân số thường được đo thông qua các cuộc điều tra dân số và biểu hiện bằng tháp dân số. Mật độ được biết đến là đại lượng thể hiện lượng vật chất trên mỗi đơn vị đo như là chiều dài, diện tích, thể tích.

Mật độ dân số được hiểu là tổng số dân bình quân sinh sống trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích. Đây là yếu tố có thể được sử dụng để tính cho một vùng, thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ hoặc toàn bộ thế giới.

Bạn đang xem: Công thức tính mật độ dân số và bài tập vận dụng

Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ. Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (thời điểm hoặc bình quân) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó. Mật độ dân số có thể tính cho toàn quốc hoặc riêng từng vùng (nông thôn, thành thị, vùng kinh tế); từng tỉnh, từng huyện, từng xã… nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.

Mật độ dân số sinh học là một phép đo sinh học thông thường để chỉ mật đô dân số. Cách tính này thường được những người bảo vệ môi trường sử dụng hơn những con số tuyệt đối.

Mật độ dân số loài người là số người trên đơn vị diện tích (có thể có hay không có các vùng canh tác/ các vùng có tiềm năng sản xuất). Thường thì nó được tính cho 1 vùng, thành phố, quốc gia, 1 đơn vị lãnh thổ hay toàn bộ thế giới.

Công thức tính mật độ dân số và bài tập vận dụng
Công thức tính mật độ dân số và bài tập vận dụng

Công thức tính mật độ dân số

Cách tính mật độ dân số được quy định như sau:

  • Thu thập dữ liệu:

– Bước thứ nhất là xác định diện tích:

Để xác định được diện tích cần tính mật độ dân số, bạn cần tìm ra đường ranh giới của khu vực mà bạn muốn biết mật độ dân số theo mét (m) hay kilomet vuông (km2).

Những khu vực này thường được đo đạc và khảo sát rất kỹ lưỡng. Vì thế, bạn có thể tìm thấy các số liệu thống kê dân số tại từ điển bách khoa hoặc trên mạng.

Sau đó, xem xét và xác định xem khu vực đó có ranh giới đã xác định chưa.Với trường chưa được xác định, bạn cần tự vẽ ra ranh giới.

  • Xác định diện tích của khu vực cần tính mật độ dân số

– Bước thứ hai là xác định số dân:

Bạn có thể xác định số dân bằng cách sử dụng công cụ tìm kiếm trên mạng để có được số liệu mới nhất về số người đang sống tại khu vực này.

Trong trường hợp muốn tính mật độ dân số cho một khu vực chưa được ghi nhận, bạn cần phải tự mình đếm và thu thập số lượng người sống ở đó.

– Bước thứ ba là cân đối dữ liệu:

Thực hiện việc cân đối dữ liệu giữa số dân và diện tích. Khi so sánh hai khu vực với nhau thì các con số phải dùng chung đơn vị đo.

Ví dụ như một khu vực có diện tích tính theo dặm vuông, một khu vực khác tính theo km vuông thì bạn cần đổi diện tích ra cùng đơn vị là dặm hoặc km2.

  • Công thức tính mật độ dân số

– Bước một là tìm hiểu công thức tính:

Mật độ dân số = Số dân/ Diện tích đất

Trong đó:

– Đơn vị diện tích đất là kilômét vuông, có thể sử dụng mét vuông nếu khu vực cần tính khá nhỏ.

– Đơn vị của mật độ dân số là người/đơn vị diện tích, ví dụ 2000 người/kilômét vuông. Bên cạnh đó, mọi người có thể tính mật độ dân số bằng các cách dựa theo những điều như sau:

– Mật độ số học: Bằng tổng số dân chia cho diện tích đất theo km2

– Mật độ nông nghiệp: Bằng tổng số dân nông thôn chia cho tổng diện tích đất nông nghiệp

– Mật độ sinh lý: Bằng tổng số dân chia cho diện tích đất canh tác

– Mật độ dân cư: Bằng tổng số người sống trong đô thị chia cho diện tích đất ở.

Thông thường các tính toán mật độ dân số dùng cho mục đích nhân khẩu học hoặc có tính chuyên môn. Đơn vị tính diện tích đất là km2 và có thể sử dụng m2 nếu đó là khu vực nhỏ. Mật độ dân số sử dụng đơn vị tính là người/đơn vị diện tích (người/km2).

– Bước hai là thay số liệu vào công thức:

Khi đã có số liệu về số dân và diện tích mặt đất của khu vực đó, bạn cần tiến hành thay nó vào công thức.

Ví dụ Thành phố Hồ Chí Minh có 9.320.866 người với diện tích là 2095km2, bạn viết là 9.320.866/2095km2

– Bước ba là chia dân số cho diện tích:

Tới đây, bạn có thể dùng máy tính cá nhân để tính ra kết quả mật độ dân số. Theo ví dụ ở trên, bạn lấy 9.320.866 : 2095 sẽ có mật độ dân số là 4449 người/km2.

  • Phân tích mật độ dân số

– Bước 1 là so sánh mật độ dân số:

Bạn cần thực hiện so sánh dữ liệu của nhiều khu vực cũng như sử dụng các số liệu mật độ tương phản để đưa ra nhận định về những khu vực này.

Ví dụ tỉnh Long An có 2.003.000 người, trên diện tích 4492 km2, mật độ dân số sẽ là 446 người/km2. Khi đó, sẽ thấy được mật độ dân số của thành phố Hồ Chí Minh cao hơn hẳn Long An.

– Bước hai là thử đưa vào mức tăng trưởng dân số:

Ở bước tiếp theo này, bạn cần tính mức tăng trưởng dân số tự nhiên của một khu vực hoặc tìm dữ  liệu thống kê dân số trong quá khứ. Sau đó, so sánh mật độ dân số hiện tại với mật độ dân số dự kiến trong tương lai.

– Bước ba là nhận thức về các hạn chế:

Cách tính mật độ dân số tuy đơn giản nhưng lại phụ thuộc rất nhiều vào kích cỡ và loại khu vực mà bạn đang xem xét. Mặt khác, mật độ dân số chỉ là một giá trị trung bình cũng như không có sự tương quan chính xác với số dân một khu vực. Vì thế, mật độ dân số không tiết lộ được nhiều chi tiết của khu vực.

Ví dụ là bạn cần tính mật độ dân số của một quốc gia có nhiều vùng đất bỏ trống và rừng rậm, trong đó cũng có một thành phố rộng lớn. Do vậy, mật độ dân số tổng thể của cả quốc gia đó không thể cho bạn biết được chính xác mật độ dân số của thành phố là nơi thực sự có người sống ở đó.

– Bước bốn là suy nghĩ về dữ liệu:

Ở bước cuối cùng này, bạn đưa ra dự đoán về một khu vực nào đó khi bạn biết thế nào là mật độ dân số cao và thế nào là mật độ dân số thấp.

Ví dụ như trong khu vực có mật độ dân số cao thường có tỷ lệ tội phạm cao cũng như giá thành nhà đất, hàng hóa đắt đỏ. Bên cạnh đó, những nơi có mật độ dân số thấp thường chủ yếu phát triển ngành nông nghiệp, có nhiều đất trống và khu vực hoang dã.

Vì vậy, dựa vào mục đích đánh giá bạn sẽ rút ra được các kết luận khác nhau về một khu vực.

Công thức tính mật độ dân số và bài tập vận dụng
Công thức tính mật độ dân số và bài tập vận dụng

Mật độ dân số phản ánh điều gì?

Mật độ dân số sẽ phản ánh tình hình dân số sinh sống ở một vùng địa lý hoặc một không gian nhất định. Qua đó, có thể đánh giá dân số ở một vùng hoặc không gian nhất định một cách khái quát nhất có thể.

Thông qua đó để tính toán lượng tài nguyên cần sử dụng cho khu vực đó. Và có thể điều chỉnh, đề xuất kế hoạch để tạo việc làm, điều kiện sống tốt cho dân cư ở những nơi có điều kiện kinh tế khó khăn mà mật độ dân số cao.

Ngoài ra, căn cứ vào mật độ dân số để phân bổ dân cư hợp lý giữa các khu vực, vùng địa lý để tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tốt nhất thông qua các chương trình, dự án khai thác đất đai, tài nguyên tiềm năng nhằm phát huy thế mạnh của từng khu vực.

Ví dụ cách tính mật độ dân số

Hỏi: Tính mật độ dân số năm 2001 của các nước trong bảng dưới đây và nêu nhận xét.

Tên nước Diện tích Dân số (Triệu người)
Việt Nam 329314 78.7
Trung Quốc 9597000 1273,3
In-đô-nê-xi-a 1919000 206,1

Trả lời

– Mật độ dân số là số người trên đơn vị diện tích (có thể gồm hay không gồm các vùng canh tác hay các vùng có tiềm năng sản xuất). Thông thường nó có thể được tính cho một vùng, một thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ hay toàn bộ thế giới.

Đơn vị: Người/Km2

– Tính mật độ năm 2001 của các nước:

+ Việt Nam: 78.700.000 người / 329.314 km2 = 239 người/km2

+ Trung Quốc: 1.273.300.000 người / 9.597.000 = 133 người/km2

+ In-đô-nê-xi-a: 206.100.000 người / 1.919.000 = 107 người/km2

Nhận xét: Việt Nam có diện tích và dân số ít hơn Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a nhưng lại có mật độ dân số cao hơn. Nguyên nhân là do diện tích Việt Nam hẹp, nhỏ hơn 2 nước và người đông.

Các loại mật độ dân số thường dùng trong quy hoạch đô thị

  • Mật độ dân số thành thị: số dân trên một đơn vị diện tích của thành phố, tính bằng người/km2 hoặc người/ha.
  • Mật độ dân số nông thôn: số dân trên một đơn vị diện tích của tỉnh, tinh bằng người/km2, người/ha.
  • Mật độ dân số trên một đơn vị diện tích canh tác, tinh bằng người/ha.
  • Mật độ lao động trên một đơn vị diện tích canh tác, tinh bằng người lao động/ha.
  • Mật độ dân số kinh tế: là sự kết hợp giữa mật độ dân số tự nhiên và các chỉ số liên quan đến việc khai thác kinh tế lãnh thổ như: nhu cầu về năng lượng (tấn nhiên liệu/đầu người), chỉ số về khối lượng vận chuyển (tấn/km), chỉ số về mật độ mạng lưới giao thông của lãnh thổ (số km/km2 lãnh thổ),…

Sự khác biệt về giá trị của mật độ dân số tự nhiên và kinh tế phản ánh mức độ khai thác về phương diện kinh tế của lãnh thổ.

Mật độ dân số nông nghiệp: là số dân bình quân trên diện tích đất nông nghiệp, thường dùng trong nghiên cứu nguồn lực phát triển nông nghiệp.

Bài tập tính mật độ dân số
Bài tập tính mật độ dân số

Bài tập tính mật độ dân số

Bài tập 1. Qua bảng số liệu dưới đây, nhận xét về mật độ dân số và tỉ lệ dân thành thị ở một số quốc gia thuộc châu Đại Dương (năm 2001).

Tên nước Diện tích (nghìn /km2 Dân số (triệu người) Mật độ dân số (người/km2 Tỉ lệ dân thành thị (%)
Toàn châu Đại Dương 8537 31 3,6 69
Pa-pua Niu Ghi-lê 463 5 10,8 15
Ô-xtrây-li-a 7741 19,4 2,5 85
Va-nu-a-tu 12 0,2 16,6 21
Niu Di-len 271 3,9 14,4 77

Trả lời 

– Mật độ dân số:trung bình toàn châu Đại Dương là 3,6 người/km2. Nước có mật độ dân số cao nhất: Va-nu-a-tu 16,6 người/km2, tiếp theo là Niu Di-len 14,4người/km2 , Pa-pua Niu Ghi-nê 10,8 người/km2 và thấp nhất là Ô-xtrây-li-a 2,5 người/km2 .

– Tỉ lệ dân thành thị của châu Đại Dương cao 69%, Ô-xtrây-li-a có tỉ lệ dân thành thị cao nhất 85%, tiếp theo là Niu Di-len (77%); thấp nhất là Pa-pua Niu Ghi-nê 15%.

Bài tập 2

Tính mật độ dân số và mật độ dân số trung bình của các vùng với bảng số liệu sau:

Khu vực Dân số trung bình
(nghìn người)
Diện tích
(km2)
Đồng bằng sông Hồng 18545200 14962,5
Trung du miền núi phía Bắc 12317400 101445,0
Duyên hải miền Trung 19820200 95894,8
Tây Nguyên 5004200 54640,3
Đông Nam Bộ 12828800 23605,5
Đồng bằng Sông Cửu Long 1769500 40602,3

Trả lời
Áp dụng công thức tính mật độ dân số bằng số người chia cho diện tích có kết quả sau:

Khu vực Dân số trung bình
(nghìn người)
Diện tích
(km2)
Mật độ dân số
(số người/km2)
Đồng bằng sông Hồng 18545200 14962,5 1239.445
Trung du miền núi phía Bắc 12317400 101445,0 121.4195
Duyên hải miền Trung 19820200 95894,8 206.6869
Tây Nguyên 5004200 54640,3 91.58442
Đông Nam Bộ 12828800 23605,5 543.4666
Đồng bằng Sông Cửu Long 1769500 40602,3 435.8127

***

Trên đây là nội dung bài học Công thức tính mật độ dân số và bài tập vận dụng do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn và tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình. Đồng thời luôn đạt điểm cao trong các bài thi bài kiểm tra sắp tới. Chúc các em học tập thật tốt.

Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyên mục Học tập

5/5 - (13 bình chọn)


Cô Nguyễn Thanh Phương

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button