Học TậpLớp 10Toán 10 Chân trời sáng tạo

Giải Bài 1 trang 118 Toán 10 tập 1 SGK Chân trời sáng tạo

Mời các em theo dõi nội dung bài học do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức nội dung bài học tốt hơn.

Bài 1 trang 118 SGK Toán 10

Toán lớp 10 Bài 1 trang 118 là lời giải bài Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu SGK Toán 10 sách Chân trời sáng tạo hướng dẫn chi tiết lời giải giúp cho các em học sinh tham khảo, ôn tập, củng cố kỹ năng giải Toán 10. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Giải bài 1 Toán 10 trang 118

Bài 1 (SGK trang 118): Hãy tìm số trung bình, tứ phân vị và mốt của các mẫu số liệu sau:

Bạn đang xem: Giải Bài 1 trang 118 Toán 10 tập 1 SGK Chân trời sáng tạo

a) 23; 41; 71; 29; 48; 45; 72; 41

b) 12; 32; 93; 78; 24; 12; 54; 66; 78

Hướng dẫn giải

– Để tìm trung vị của một mẫu số liệu, ta thực hiện như sau:

+ Sắp xếp các giá trị trong mẫu số liệu theo thứ tự không giảm.

+ Nếu số giá trị của mẫu số liệu là số lẻ thì giá trị chính giữa của mẫu là trung vị. Nếu là số chẵn thì trung vị là trung bình cộng của hai giá trị chính giữa của mẫu.

– Để tìm các tứ phân vị của mẫu số liệu có n giá trị ta làm như sau:

+ Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm.

+ Tìm trung vị. Giá trị này là Q2

+ Tìm trung vị của nửa số liệu bên trái Q2 (không bao gồm Q2 nếu n lẻ) Giá trị này là Q1

+ Tìm trung vị của nửa số liệu bên phải Q2 (không bao gồm Q2 nếu n lẻ). Giá trị này là Q3

Lời giải chi tiết

a) Cỡ mẫu là n = 8

Số trung bình: \overline x  = \frac{{23 + 41 + 71 + 29 + 48 + 45 + 72 + 41}}{8} = 46,25

Sắp xếp các số liệu theo thứ tự không giảm ta được:

23; 29; 41; 41; 45; 48; 71; 72

Vì cỡ mẫu là số chẵn nên tứ phân vị thứ hai là {Q_2} = \frac{1}{2}\left( {41 + 45} \right) = 43

Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: 23; 29; 41; 41

=> {Q_1} = \frac{1}{2}\left( {29 + 41} \right) = 35

Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: 45; 48; 71; 72

=> {Q_3} = \frac{1}{2}\left( {48 + 71} \right) = 59,5

Giá trị 41 có tần số lớn nhất (là 2), nên mốt của mẫu là Mo = 41

b) Cỡ mẫu là n = 9

Số trung bình là: \overline x  = \frac{{12 + 32 + 93 + 78 + 24 + 12 + 54 + 66 + 78}}{9} \approx 49,9

Sắp xếp các số liệu theo thứ tự không giảm, ta được:

12; 12; 24; 32; 54; 66; 78; 78; 93

Vì cỡ mẫu là số lẻ nên tứ phân vị thứ hai là Q2 = 54

Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: 12; 12; 24; 32

=> {Q_1} = \frac{1}{2}\left( {12 + 24} \right) = 18

Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: 66; 78; 78; 93

=> {Q_1} = \frac{1}{2}\left( {78 + 78} \right) = 78

Các giá trị 12 và 78 đều có tần số lớn nhất nên mốt của mẫu là 12 và 78.

—–> Câu hỏi cùng bài tiếp theo: Bài 2 trang 118 SGK Toán 10

—————————————-

Trên đây là lời giải chi tiết Bài 1 Toán lớp 10 trang 118 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu cho các em học sinh tham khảo, nắm được cách giải các dạng toán của Chương 6: Thống kê. Hi vọng đây là tài liệu hữu ích cho các bạn ôn tập kiểm tra năng lực, bổ trợ cho quá trình học tập trong chương trình THPT cũng như ôn luyện cho kì thi THPT Quốc gia. Chúc các bạn học tốt!

Đăng bởi: THCS Bình Chánh

Chuyên mục: Toán 10 Chân trời sáng tạo

Rate this post


Trường THCS Bình Chánh

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button