Đồng sàng dị mộng là gì? Nguồn gốc của Đồng sàng dị mộng

Mời các em theo dõi nội dung bài học về Đồng sàng dị mộng là gì? Nguồn gốc của Đồng sàng dị mộng do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tốt và hoàn thành tốt bài tập của mình.

Mục lục

Đồng sàng dị mộng là gì?

Đồng sàng dị mộng là:

  • (Nghĩa đen) Cùng nằm một giường mà giấc mơ khác nhau.
  • (Nghĩa bóng) Sống gần nhau, nhưng không cùng một chí hướng.

Ví dụ: Hai đứa nó là vợ chồng với nhau nhưng đồng sàng dị mộng.

Để hiểu ý nghĩa của thành ngữ “đồng sàng dị mộng”, ta cần tìm hiểu nghĩa của từng từ trong câu:

– “Đồng” có nghĩa là giống nhau, cùng nhau: đồng hành, đồng đội…

– “Sàng” có nghĩa là giường ngủ: long sàng…

– “Dị” có nghĩa là khác, khác biệt, không giống: quái dị, dị thường…

– “Mộng” có nghĩa là giấc mơ: mơ mộng…

Vì vậy, “đồng sàng dị mộng” ý ngĩa là hai người cùng ngủ trên cùng một chiếc giường nhưng mỗi người lại mơ về những giấc mơ khác nhau. Sau đó, thành ngữ này được sử dụng để chỉ tình trạng đôi vợ chồng không còn yêu thương nhau, không hòa thuận, không đồng lòng. Mặc dù chung giường và chung bữa cơm nhưng ý muốn và tâm tư tình cảm không hướng về nhau mà lại hướng đến người khác.

Ngoài ra, thuật ngữ này còn được sử dụng một cách rộng hơn để chỉ những người cùng làm một công việc, một dự án nhưng không có chung chí hướng, không có chung ý kiến, mà mỗi người lại có kế hoạch của riêng mình.

Đồng sàng dị mộng là gì?
Đồng sàng dị mộng là gì?

Nguồn gốc của Đồng sàng dị mộng

Thành ngữ “đồng sàng dị mộng” bắt nguồn từ một câu chuyện cổ xưa. Nhà văn Trần Lượng thời Nam Tống viết một bức thư gửi cho bạn của ông là Nguyên Hối, kể về những điều không may mắn mà ông gặp phải gần đây và chia sẻ tâm trạng của mình.

Sau khi gặp phải tai họa bất ngờ, ông suýt mất mạng và trong thời gian đó Trần Lượng chỉ ở nhà dạy học chủ yếu. Ngoài ra, ông còn xây thêm một số phòng nhỏ và trồng vài cái cây xung quanh. Trong sân nhà có một cái ao nhỏ, nhìn cảnh vật ở đây rất đẹp, khiến ông rất vui và hài lòng.

Trong những căn nhà này, có ba gian phòng được đặt tên là “Bão Tất” (nghĩa là ôm đầu gối). Một người bạn của ông thấy được điều này nên đã viết một bài thơ tặng ông, có đề cập đến việc Châu Cung và Gia Cát Lượng cùng nhiều nhân vật cổ khác đều có chí hướng riêng của mình, mỗi người mơ về giấc mơ của riêng mình và không cần so sánh với những người khác.

“Cùng giường nhưng mỗi người lại mơ một giấc mơ, Châu Cung còn chẳng học được gì, cần phải kể đến Khổng Minh thay.” Đoạn trích này khiến Trần Lượng cảm thấy hụt hẫng nhưng lại lại mở rộng tầm nhìn trong lòng mình

Khái niệm “đồng sàng dị mộng” về sau trở thành cụm từ này thông qua câu chuyện và được sử dụng để ám chỉ việc sống cùng nhau hoặc làm một công việc cùng nhau mà ý kiến không giống nhau. Nếu rơi vào tình trạng này, hai hoặc nhiều người trong mối quan hệ đó sẽ cảm thấy mệt mỏi, không thể tiếp tục sống và hợp tác với nhau.

Ví dụ về cách sử dụng thành ngữ này như sau:

– Trong cuộc hôn nhân này, người chồng đang đồng sàng dị mộng, không thật lòng với vợ, có vẻ rất khó sống cùng nhau suốt đời.

– Họ có vẻ hợp tác vui vẻ nhưng thực tế đã đồng sàng dị mộng từ lâu, vì mỗi người đều có kế hoạch riêng.

Nguồn gốc của Đồng sàng dị mộng
Nguồn gốc của Đồng sàng dị mộng

Một số thành ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa với Đồng sàng dị mộng

Gần nghĩa với câu thành ngữ này thì còn có một số câu như:

  • Ly tâm ly đức: có nghĩa là nội bộ lục đục với nhau, trong tập thể không đoàn kết có sự tranh đấu.
  • Câu tâm đẩu giác: cũng có nghĩa là lục đục nội bộ, hục hặc, đấm đá nhau trong một tập thể.

Một số câu trái nghĩa như:

  • Một lòng một dạ
  • Toàn tâm toàn ý

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 84 tập 1 KNTT

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 84 tập 1 KNTT
Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 84 tập 1 KNTT

Câu 1 trang 84 sgk Ngữ văn 8 Tập 1 KNTT

Chỉ ra một số yếu tố Hán Việt được sử dụng trong văn bản Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu.

a. Giải thích mỗi yếu tố.

b. Tìm một số từ Hán Việt có sử dụng những yếu tố đó (mỗi yếu tố tìm ít nhất hai từ).

Trả lời

a.

– sĩ tử: là những học trò ngày xưa.

– quan trường: là trường thi

– quan sứ: quan người nước ngoài

– nhân tài: người có tài năng và đạo đức; có một sở trường nào đó, những người có tài năng, năng lực vượt trội ở lĩnh vực nào đó như kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học… và có đóng góp cho xã hội

b.

– nhân 1 : con người

– nhân 2: tình người

Những từ ghép Hán Việt có yếu tố “nhân”: Nhân cách, nhân hậu, nhân loại, thi nhân, cử nhân, nhân viên, phu nhân, nhân dân,…

Câu 2 trang 84 sgk Ngữ văn 8 Tập 1 KNTT

Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và tìm từ có yếu tố Hán Việt tương ứng:

Yếu tố Hán Việt Từ có yếu tố Hán Việt tương ứng
Gian1 (lừa dối, xảo trá)
Gian2 (giữa, khoảng giữa)
Gian3 (khó khăn, vất vả)

Trả lời

Yếu tố Hán Việt Từ có yếu tố Hán Việt tương ứng
Gian1 (lừa dối, xảo trá) gian xảo, gian dối, gian trá, gian ô, gian dâm
Gian2 (giữa, khoảng giữa) nhất gian
Gian3 (khó khăn, vất vả) gian hiểm, gian khổ

Câu 3 trang 84 sgk Ngữ văn 8 Tập 1 KNTT

Xếp các từ ngữ sau thành từng nhóm có yếu tố Hán Việt cùng nghĩa và giải nghĩa yếu tố Hán Việt đó:

a. nam: kim chỉ nam, nam quyền, nam phong, phương nam, nam sinh, nam tính.

b. thủy: thủy tổ, thủy triều, thủy lực, hồng thủy, khởi thủy, nguyên thủy.

c. giai: giai cấp, giai điệu, giai nhân, giai phẩm, giai thoại, giai đoạn, bách niên giai lão.

Trả lời

a,

Phân loại Giải nghĩa
Nhóm 1 (chỉ phương hướng) Kim chỉ nam kim có nam châm dùng để chỉ phương hướng. Khi nói về chủ trương, đường lối … và nói một cách văn vẻ hơn, nó còn có ý “điều chỉ dẫn đường lối đúng”.
Nam phong Chỉ gió thổi từ phía Nam
Phương nam chỉ một phương trong bốn phương, nằm ở phía tay phải của người đang ngoảnh mặt về phía Mặt Trời
Nhóm 2 (chỉ giới tính) Nam quyền khái niệm chỉ các phái võ ở miền Nam Trung Hoa và có nguồn gốc từ Nam Thiếu Lâm ở Toàn Châu và tỉnh Phúc Kiến là chủ yếu.
Nam sinh chỉ học sinh nam
Nam tính chỉ tính nam

b,

Phân loại Giải nghĩa
Nhóm 1 (nước) thủy triều hiện tượng nước biển, nước sông… lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn
thủy lực môn khoa học lý giải về sự chuyển động cũng như vận chuyển lực của một chất lỏng tồn tại trong môi trường giới hạn nào đó.
hồng thủy đại thảm họa khủng khiếp được nhắc đến trong truyền thuyết của nhiều tôn giáo và nhiều dân tộc trên thế giới. Nó được miêu tả là một trận lụt cực lớn và đối với Kinh Thánh là sự trừng phạt của Thiên Chúa do sự suy đồi đạo đức, thoái hóa biến chất của loài người
Nhóm 2 (thứ tự đầu tiên) thủy tổ là vị tổ đầu tiên, người khai sinh, người sáng lập ra một dòng họ, một cộng đồng tộc người, một dân tộc, một quốc gia thậm chí cả loài người
khởi thủy là đầu tiên, trước hết bắt đầu cho một quá trình nào đó thường là lâu dài
nguyên thủy thuộc về giai đoạn hình thành và phát triển đầu tiên của loài người, cho đến trước khi bước vào xã hội có giai cấp và có nhà nước.

c,

Phân loại Giải nghĩa
Nhóm 1 (ý nói về dài, nhiều) Giai cấp những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong một hệ thống sản xuất nhất định. Giai cấp không phải tồn tại trong tất cả các xã hội khác nhau của lịch sử và nó không thể tồn tại vĩnh viễn hay tuyệt đối
Giai đoạn phần thời gian trong một quá trình phát triển dài, phân biệt với những phần thời gian khác bởi những hiện tượng, những đặc điểm riêng
Bách niên giai lão ngụ ý vợ chồng cùng nhau sống đến trăm tuổi, bên nhau đến già. Dùng để chỉ toàn bộ thời gian mà một người sống trên cõi đời này.
Nhóm 2 Giai điệu một chuỗi nối tiếp của các nốt nhạc (các cấp độ hay tầng dao động sóng âm thanh) mà người nghe nhận thức như một thực thể duy nhất
Giai nhân chỉ người đàn bà đẹp
Giai phẩm một phong trào văn hóa mang xu hướng chính trị của một số văn nghệ sĩ, trí thức sống ở miền Bắc dưới chính quyền Việt Nam
Giai thoại một truyện ngắn và hấp dẫn về một sự việc hoặc nhân vật có thật. Tuy được dựa trên một việc hoặc người có thật, nhưng vì được truyền tải qua nhiều thế hệ, nên giai thoại có thể trở thành “hơi phi lý”

Câu 4 trang 84 sgk Ngữ văn 8 Tập 1 KNTT

Giải nghĩa các thành ngữ có yếu tố Hán Việt sau và đặt câu với mỗi thành ngữ:

a. vô tiền khoáng hậu

b. dĩ hòa vi quý

c. đồng sàng dị mộng

d. chúng khẩu đồng từ

e. độc nhất vô nhị

Trả lời

a. vô tiền khoáng hậu: Điều chưa từng xảy ra trong quá khứ và cũng rất khó xảy ra trong tương lai.

Ví dụ: Messi lập kỷ lục “vô tiền khoáng hậu” trong lịch sử bóng đá.

b. dĩ hòa vi quý: Ý nghĩa cả câu khuyên con người ta giao tiếp hòa thuận, hòa nhã khi tiếp xúc lẫn nhau. Việc hòa hợp, nhường nhịn lẫn nhau sẽ giúp cải thiện mối quan hệ giữa hai người.

Ví dụ: Anh em chung sống một nhà nên lấy dĩ hòa vi quý làm đầu.

c. đồng sàng dị mộng: (Nghĩa đen) Cùng nằm một giường mà giấc mơ khác nhau. (Nghĩa bóng) Sống gần nhau, nhưng không cùng một chí hướng.

Ví dụ: Hai đứa nó là vợ chồng với nhau nhưng đồng sàng dị mộng.

d. chúng khẩu đồng từ: Nhiều người cùng nói một ý giống nhau.

Ví dụ: Chúng khẩu đồng từ, ông sư cũng chết.

e. độc nhất vô nhị: Thứ độc đáo, chỉ có một mà không có hai.

Ví dụ: Canh cá lóc mẹ nấu ngon độc nhất vô nhị.

***

Trên đây là nội dung bài học Đồng sàng dị mộng là gì? Nguồn gốc của Đồng sàng dị mộng do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn và tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình. Đồng thời luôn đạt điểm cao trong các bài thi bài kiểm tra sắp tới. Chúc các em học tập thật tốt.

Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyên mục Học tập

5/5 - (11 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *