Học TậpLớp 8

Thán từ là gì? Phân loại thán từ

Mời các em theo dõi nội dung bài học về Thán từ là gì? Phân loại thán từ do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tốt và hoàn thành tốt bài tập của mình.

Thán từ là gì?

“Thán” trong từ điển Hán Việt mang nghĩa là tiếng thở dài, than thở hoặc có thể khen tấm tắc. Ghép nghĩa vào cả cụm “thán từ” chúng ta có thể hiểu thán từ là những từ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói, người viết. Ngoài vai trò bộc lộ cảm xúc, thán từ còn có một vai trò gọi đáp, tuy nhiên lời gọi đáp ở đây giống như là than thở, giãi bày nỗi lòng tâm trạng hơn là một lời gọi đáp để nhận lại hồi âm.

Thán từ là những từ xuất hiện trong câu nói, mục đích của chúng là thể hiện, bộc lộ về cảm xúc, quan điểm.

Bạn đang xem: Thán từ là gì? Phân loại thán từ

Thán từ có thể tách riêng làm một câu; hoặc là một bộ phận của câu, khi đó thán từ thường đứng ở vị trí đầu câu hoặc cuối câu và đi cùng dấu chấm than (!).

– Hỡi ôi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể lão cũng có thể làm liều như ai hết…

Thán từ “hỡi ôi” ở đây không chứa đựng những cảm xúc, tâm trạng cần lột tả của nhân vật lão Hạc. Diễn tả tâm trạng day dứt, ăn năn, đầy đau đớn và tuyệt vọng của lão Hạc khi phải đứt ruột để chúng nó đến bắt cậu Vàng đi. Dù trước đó lão đã từng nghĩa dù thế nào cũng không bao giờ bán cậu Vàng đi, lão gọi con chó là cậu Vàng như thể một bà hiếm hoi gọi đứa con cầu tự. Lão Hạc không chấp nhận được hiện thực là giờ đây vào lúc đường cùng này lão đã phải bán con chó đi để lấy lại vài đồng bạc lẻ. Lão đang tự chất vấn chính bản thân mình sao có thể làm ra chuyện như vậy.

Thán từ là gì?
Thán từ là gì?

Phân loại thán từ

Cũng giống như trợ từ, thán từ có thể chia làm 2 loại: thán từ bộc lộ cảm xúc, tình cảm và thán từ gọi đáp.

Thán từ bộc lộ cảm xúc, tình cảm thường là các từ “ôi, than ôi, hỡi ôi, trời ơi…”

– Chao ôi, mới đau đớn làm sao!

– “Ôi quê hương! Mối tình tha thiết

Cả một đời gắn chặt quê hương.”

(Tế Hanh)

Các thán từ ở hai ví dụ trên là “Chao ôi” và “Ôi” chủ yếu có vai trò bộc lộ cảm xúc của người nói, người viết. “Chao ôi” ở đây thể hiện sự đau đớn, tuyệt vọng; còn “Ôi” trong ý thơ của nhà thơ Tế Hanh thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, nhớ đến mức phải thốt lên thành lời.

Thán từ gọi đáp: thường sẽ là những từ “này, ơi, vâng, dạ…”

– Này, chị có trả ngay đồ cho tôi không thì bảo?

– Ông trời ơi, sao số con nó khổ thế này!

– Dạ, em đã hiểu ạ!

Các thán từ gọi đáp chủ yếu dùng trong ngữ cảnh giao tiếp thường ngày, phục vụ chủ yếu cho hoạt động gọi, đáp thông thường.

Vị trí mà thán từ xuất hiện nhiều nhất trong là ở đầu câu. Các vị trí khác mà thán từ có thể đứng trong câu:

  • Thán từ có thể được tách riêng thành 1 câu đặc biệt, nhằm bổ nghĩa cho câu phía sau nó.

Với ví dụ: Trời ơi! Không thể tin được điểm thi lần này lại cao đến như vậy!, ta thấy từ trời ơi đã tách riêng tạo thành một câu đặc biệt, đồng thời đảm nhiệm vai trò là thành phần thán từ trong câu.

  • Thán từ như một một bộ phận trong câu, có thể đứng ở vị trí đầu hoặc giữa câu.

Với ví dụ: Này, anh ấy vừa đi đâu đó?, ta thấy thán từ này đứng vị trí đầu câu.

Theo Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 bài trợ từ thán từ có ghi: Thán từ bao gồm 2 loại đó là:

  • Thán từ bộc lộ cảm xúc, tình cảm: gồm những từ như: ôi, trời ơi, than ôi…

Ví dụ: Chao ôi! Chiếc váy này thật là đẹp.

  • Thán từ dùng để gọi đáp: gồm các từ như: này, hỡi, ơi, vâng, dạ…

Ví dụ: Này, bạn sắp trễ mất buổi họp hôm nay rồi đó.

Phân loại thán từ
Phân loại thán từ

Vai trò của thán từ trong câu

Vai trò của thán từ chủ yếu xuất hiện đầu câu và các từ ngắn gọn như mục đích biểu cảm, bộc lộ tình cảm cảm xúc.

Trợ từ và thán từ là những thành phần quan trọng không thể thiếu trong ngữ pháp tiếng Việt. Hai loại từ này giúp bổ sung ý nghĩa cho câu và làm cho câu văn, đoạn văn thêm phần sống động, đặc sắc hơn.

Thán từ khi được sử dụng trong câu sẽ bộc lộ cảm xúc của người nói, đồng thời cũng dùng để gọi và trả lời trong giao tiếp. Mục đích chính của thán từ là biểu lộ cảm xúc, tình cảm một cách ngắn gọn, xúc tích, gây ấn tượng cho người nghe.

Trong khi đó, trợ từ thường dùng để tăng tính biểu thị trong câu, giúp xác định và chỉ đích danh đối tượng cần được nhắc đến. Những chủ thể được nhắc đến sẽ liên quan đến tính chất hay nội dung hành động mà họ thực hiện, gắn những hành động đó với đối tượng đó chứ không phải là ai khác. Bên cạnh đó, trợ từ cũng dùng để nhấn mạnh sự vật, sự việc trong câu. Nếu không sử dụng trợ từ trong hoàn cảnh này thì câu vẫn có nghĩa tuy nhiên sẽ không phản ánh được hết ý của người nói. Việc sử dụng trợ từ mang đến sự phản ánh tốt hơn trong bổ trợ nghĩa của câu.

Phân biệt phó từ, trợ từ và thán từ

Có khá nhiều bạn chưa phân biệt được . Cùng xem sự khác nhau giữa các loại từ: phó từ, trợ từ và thán từ là gì để sử dụng sao cho hợp lý trong cuộc sống cũng như trả lời đúng trong các bài kiểm tra Ngữ Văn nhé!

Phó từ Trợ từ Thán từ
Khái niệm Phó từ gồm các từ ngữ thường đi kèm với các trạng từ, động từ và tính từ nhằm mục đích bổ sung ý nghĩa cho các trạng từ, động từ và tính từ đó trong câu. Cụ thể:

  • Các phó từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ là: đã, đang, từng, chưa…
  • Các phó từ để bổ sung ý nghĩa cho tính từ là: lắm,  rất, hơi, khá…
Trợ từ thường chỉ có một từ ngữ trong câu, được sử dụng nhằm biểu thị hoặc nhấn mạnh sự vật, sự việc được nói tới ở từ ngữ đó. Thán từ là những từ ngữ được sử dụng trong câu với mục đích nhằm bộc lộ cảm xúc của người nói, thán từ cũng được dùng để gọi và đáp trong giao tiếp. Vị trí mà thán từ thường xuất hiện nhiều nhất trong câu là ở vị trí đầu câu.
Vai trò Phó từ đi kèm với động từ và tính từ với vai trò bổ sung ý nghĩa cho các từ loại này về các phương diện cụ thể sau:

  • Bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian, gồm các từ: đang, sẽ, sắp, đương…
  • Bổ sung ý nghĩa về ý nghĩa tiếp diễn hoặc tương tự, gồm các từ: vẫn, cũng…
  • Bổ sung ý nghĩa về mức độ, gồm các từ: quá, rất, lắm,…
  • Bổ sung ý nghĩa về mặt phủ định, gồm các từ: chẳng, chưa, không…
  • Bổ sung ý nghĩa về mặt cầu khiến, gồm các từ: đừng, thôi, chớ…
  • Bổ sung ý nghĩa về mặt khả năng, gồm các từ: có thể, có lẽ, không thể…
  • Bổ sung ý nghĩa về kết quả, gồm các từ: mất, được…
  • Bổ sung ý nghĩa về tần số, gồm các từ: thường, luôn…
  • Bổ sung ý nghĩa về tình thái, gồm các từ: đột nhiên, bỗng nhiên…
Vai trò của trợ từ trong câu là được sử dụng để biểu thị hoặc nhấn mạnh sự vật, sự việc, hiện tượng nào đó đang được nhắc đến. Vai trò của thán từ chủ yếu xuất hiện đầu câu và các từ ngắn gọn như mục đích biểu cảm, bộc lộ tình cảm cảm xúc.
Phân loại Tùy theo vị trí trong câu so với các động từ, tính từ thế nào mà phó từ có thể được chia thành 2 loại như sau:

  • Phó từ đứng trước động từ, tính từ. Có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa có liên quan tới đặc điểm, hành động, trạng thái,… được nêu ở động – tính từ, như: thời gian, sự tiếp diễn, mức độ, phủ định, sự cầu khiến.

– Phó từ quan hệ thời gian như: đã, sắp, từng…

– Phó từ chỉ mức độ như: rất, khá…

– Phó từ  chỉ sự tiếp diễn như: vẫn, cũng…

– Phó từ  chỉ sự phủ định như: không, chẳng, chưa…

– Phó từ cầu khiến như: hãy, thôi, đừng, chớ…

  • Phó từ đứng sau động từ, tính từ. Thông thường nhiệm vụ phó từ sẽ bổ sung nghĩa như mức độ, khả năng, kết quả và hướng.

– Bổ nghĩa về mức độ như: rất, lắm, quá…

– Bổ nghĩa về khả năng như: có thể, có lẽ, được…

– Bổ nghĩa về kết quả như: ra, đi, mất…

Có 2 loại trợ từ chính trong tiếng Việt mà bạn cần ghi nhớ, cụ thể:

  • Trợ từ dùng để nhấn mạnh: Loại trợ từ này được sử dụng nhằm nhấn mạnh một sự vật, sự việc, hiện tượng nào đó, bao gồm những từ như: những, cái, thì, mà, là…
  • Trợ từ nhằm biểu thị đánh giá về sự việc, sự vật, bao gồm các từ như: chính, ngay, đích thị…
Theo Sách giáo khoa Ngữ Văn Lớp 8, thán từ bao gồm 2 loại đó là:

  • Thán từ bộc lộ cảm xúc, tình cảm: gồm những từ như: ôi, trời ơi, than ôi…

Ví dụ: Chao ôi! Chiếc váy này thật là đẹp.

  • Thán từ dùng để gọi đáp: gồm các từ như: này, hỡi, ơi, vâng, dạ…

Ví dụ: Này, bạn sắp trễ mất buổi họp hôm nay rồi đó.

Ví dụ
  • Đứng trước hàng triệu khán giả, anh ấy nghẹn ngào không thể nói nên lời.

=> Phó từ không thể hiện sự phủ định

  • Chị gái tôi đang học bài.

=> Phó từ đang chỉ ý nghĩa sự việc này xảy ra ở hiện tại.

  • Ngoài việc sáng tác nhạc, Hoàng Dũng cũng là một ca sĩ trẻ tài năng.

=> Phó từ cũng là phó từ thể hiện sự tiếp diễn hai nghề nghiệp của chủ ngữ ca sĩ Hoàng Dũng.

  • Chiếc áo mẹ tặng cho tôi rất đẹp.

=> Phó từ rất đã nhấn mạnh mức độ đẹp hơn mức bình thường của chiếc áo.

  • Phải kiên nhẫn, chớ thấy sóng cả mà ngã tay trèo.

=> Phó từ chớ thể hiện sự cầu khiến không nên mất bình tĩnh, sớm bỏ cuộc.

  • Trong thời kỳ kháng chiến gian khổ, quân và dân ta có thể làm được những điều kì diệu.
  • Đạt thành tích cao trong học tập, tôi được bố mẹ thưởng một bộ đồ chơi mới.
  • Chúng tôi thường tranh luận về các đề tài xã hội trong mỗi buổi họp nhóm.
  • Cậu ấy đột nhiên dúi vào tay tôi một tờ giấy.
  • Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

=> Có thể thấy trong câu trên, thán từ được sử dụng là từ: than ôi.

  • Người có giọng hát hay nhất khối 9 đích thị là Trâm Anh.

=> Như vậy, trợ từ được sử dụng trong câu trên là loại trợ từ nhấn mạnh, đó là từ: đích thị. Từ  đích thị đã nhấn mạnh hơn cho người nghe về việc Trâm Anh là người có giọng hát hay nhất khối lớp 9.

  • Chính bạn Hoàng là người nói chuyện riêng trong giờ học Ngữ Văn.

=> Trợ từ chính trong ví dụ trên được sử dụng để nhằm đánh giá về hiện tượng bạn Hoàng là đối tượng đang nói chuyện riêng trong giờ học.

Phân biệt phó từ, trợ từ và thán từ
Phân biệt phó từ, trợ từ và thán từ

Các bài tập về trợ từ và thán từ

Xác định trợ từ trong câu sau

  • Cô ấy đẹp ơi là đẹp
  • Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.
  • Mấy cậu đi trước phải ôm sách vở nhiều lại kèm thêm cả bút thước nữa.
  • Chính thầy hiệu trưởng đã tặng cho tôi cuốn sách này. Đây mãi là kỷ niệm không bao giờ quên của tôi.

Các trợ từ lần lượt theo từng câu là: là, những, nhiều, Chính.

Đặt câu với trợ từ

Đặt câu với trợ từ “này”:

  • Này, con sắp muộn giờ đến trường rồi đó.
  • Này, bảo mấy đứa nhanh tìm chỗ tránh mưa đi.

Đặt câu với trợ từ “vâng”:

  • Vâng! Bác nói đúng quá rồi ạ.
  • Vâng! Con cũng nghĩ như mẹ ạ.

Xác định thán từ trong câu sau

1. “Nhưng, ô kìa! Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ phàng kéo dài suốt cả một đêm, tưởng chừng như không bao giờ dứt, vẫn còn một chiếc lá thường xuân bám trên bức tường gạch”.

2. “Mọc giữa dòng sông xanh”

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời”.

3. Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!

Đáp án:

1. Ô kìa: bộ lộ cảm xúc ngạc nhiên

2. Ơi: gọi đáp

3. Này: gọi đáp

Đặt câu với thán từ

Đặt câu với các thán từ sau đây: a, úi chà, chết thật, eo ơi,ơi, trời ơi, vâng, bớ người ta

  • A! Con rắn…
  • Úi chà… Thì ra mày ở đây à!
  • Chết thật, Đi học mà để quên cái cặp ở nhà!
  • Eo ơi, dễ thế mà không làm được.
  • Trời ơi! sao khó vậy?
  • Vâng, con sẽ đi ngay
  • Bớ người ta, ăn trộm kia kìa.

***

Trên đây là nội dung bài học Thán từ là gì? Phân loại thán từ do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn và tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình. Đồng thời luôn đạt điểm cao trong các bài thi bài kiểm tra sắp tới. Chúc các em học tập thật tốt.

Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyên mục Học tập

5/5 - (1 bình chọn)


Cô Nguyễn Thanh Phương

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button