Học TậpLớp 10

Phép đối là gì? Phân loại các loại phép đối

Mời các em theo dõi nội dung bài học về Phép đối là gì? Phân loại các loại phép đối do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tốt và hoàn thành tốt bài tập của mình.

Mục lục

Phép đối là gì?

Phép đối là cách sắp xếp các loại từ ngữ, cụm từ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau trong diễn đạt nhằm thể hiện một ý nghĩa nào đó.

Phép đối là biện pháp tu từ sử dụng từ, cụm từ, câu ngược lại với ý nghĩa thật của chúng để tăng tính hài hước hoặc gây ấn tượng cho người đọc hoặc người nghe.

Bạn đang xem: Phép đối là gì? Phân loại các loại phép đối

Phép đối là gì?
Phép đối là gì?

Phép đối có thể được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau như truyền tải thông tin, tạo ra sự thú vị, tăng tính thuyết phục, hoặc đơn giản là để tạo ra một hiệu ứng nghệ thuật.

Phép đối là cách xếp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hoà trong diễn đạt để hướng đến làm nổi bật một nội dung ý nghĩa nào đó. Có hai kiểu đối:

  • Tiểu đối (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một câu, một dòng
  • Trường đối (bình đối): dòng trên và dòng dưới, đoạn trên và đoạn dưới đối nhau

Tác dụng của phép đối: Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản), tạo ra sự hài hoà về thanh, nhấn mạnh ý.

Tác dụng phép đối

  • Gợi lên sự phong phú về ý nghĩa (tương phản và tương đồng).
  • Tạo nên sự hài hoà về thanh.
  • Tạo ra sự hoàn chỉnh và dễ thuộc.
  • Trong tục ngữ thường dùng phép đối phục vụ cho sự đối chiếu, so sánh, qua đó khẳng định về các bài học, kinh nghiệm trong cuộc sống xã hội hoặc trong hiện tượng tự nhiên.
  • Sử dụng phép đối trong câu tục ngữ có điều kiện nhằm nêu ra những nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô đọng.
  • Phép đối trong tục ngữ sẽ có nhịp, vần, phép điệp từ ngữ, và kết cấu ngữ pháp giúp người đọc dễ nhớ, dễ thuộc.

Phép đối (antithesis) là một trong những kỹ thuật ngôn ngữ quan trọng trong văn học, giúp tạo ra sự tương phản mạnh mẽ và sự cân bằng hài hòa trong diễn đạt. Từ việc sắp xếp các từ ngữ, cụm từ, hình ảnh, và các thành phần câu theo cách đối ngược hoặc song song, phép đối tạo nên sự hiệu quả trong việc thể hiện ý nghĩa và tạo ra một ấn tượng sâu sắc đối với người đọc hoặc người nghe.

– Tạo Sự Tương Phản Mạnh Mẽ: Phép đối giúp tạo ra sự tương phản sắc nét giữa các khái niệm, ý tưởng hoặc hình ảnh trong văn bản. Sự trái ngược và đối lập giữa các yếu tố ngôn ngữ tạo nên một cảm giác sâu sắc về sự khác biệt. Ví dụ, trong câu “Tình yêu là hi vọng, chia ly là thực tế,” phép đối làm nổi bật sự đối lập giữa hi vọng và thực tế, giúp người đọc cảm nhận sự chia lìa đau buồn.

– Tạo Sự Cân Bằng Hài Hòa: Sự cân đối và hài hòa của phép đối tạo nên một vẻ đẹp thẩm mỹ trong văn bản. Cách sắp xếp các yếu tố ngôn ngữ một cách cân đối và song song tạo ra một cảm giác thoải mái cho người đọc. Ví dụ, trong câu “Cuộc sống có thăng trầm, có suy yếu,” sự cân đối âm với âm và nghĩa với nghĩa giúp tạo ra sự hài hòa âm điệu và ý nghĩa.

– Nhấn Mạnh Ý Nghĩa: Phép đối giúp tập trung sự chú ý của người đọc vào ý nghĩa chính mà tác giả muốn truyền đạt. Sự đối lập hoặc cân bằng giữa các yếu tố ngôn ngữ giúp làm nổi bật ý nghĩa cần truyền đạt, làm cho thông điệp trở nên rõ ràng và tập trung.

– Tạo Sự Hoàn Chỉnh và Dễ Nhớ: Sự trái ngược hoặc cân đối trong phép đối giúp làm cho các khái niệm hoặc hình ảnh trở nên dễ nhớ hơn. Cấu trúc hoàn chỉnh và hiệu ứng đối nghịch tạo ra một ấn tượng mạnh mẽ trong tâm trí người đọc. Điều này cũng giúp tạo nên sự thú vị và sự sâu sắc trong việc hiểu và cảm nhận tác phẩm.

Phép đối không chỉ là một kỹ thuật ngôn ngữ, mà còn là một công cụ quan trọng để tạo nên cấu trúc văn bản, thơ ca và diễn đạt chất lượng trong ngôn ngữ. Tác dụng của phép đối đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự ấn tượng, rõ ràng và mức độ sâu sắc của thông điệp.

Tác dụng phép đối
Tác dụng phép đối

Đặc điểm của phép đối

– Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.

VD:

Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng

(Ca dao)

– Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ – tính từ đối với động từ – tính từ).

VD:

Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao

(Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm)

– Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa.

VD:

Chén rượu hương đưa say lại tỉnh

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn

(Hồ Xuân Hương)

  • Về lời: Số lượng âm tiết của hai vế đối trong câu phải bằng nhau.
  • Về thanh: Từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết bằng nhau, và trái nhau về thanh bằng, sắc.
  • Về từ loại: Những từ ngữ đối nhau phải cùng loại với nhau (danh từ với danh từ, động từ – tính từ đối với động từ – tính từ).
  • Về nghĩa: Những từ đối nhau hoặc trái nghĩa nhau, hay cùng trường nghĩa với nhau, phải đồng nghĩa nhau giúp bổ sung hiệu quả và hoàn chỉnh về nghĩa.
Đặc điểm của phép đối
Đặc điểm của phép đối

Phân loại các loại phép đối

– Có hai loại đối:

+ Tiểu đối (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một câu, một dòng.

VD: 

Hoa cười ngọc thốt đoan trang

(Nguyễn Du)

+ Trường đối (bình đối): dòng trên và dòng dưới, đoạn trên và đoạn dưới đối nhau

VD: 

Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà

(Bà huyện Thanh Quan)

Phân loại các loại phép đối
Phân loại các loại phép đối

Ví dụ phép đối

Ví dụ 1: 

Vân xem trang trọng khác vời.

Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang.

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.

Đáp án:

Ta thấy trong đoạn thơ trên có các từ đối gồm: Khuôn trăng >< nét ngài, đầy đặn >< nở nang, hoa <> ngọc, cười <> thốt, mây <> tuyết, thua >< nhường, nước tóc >< màu da.

Ví dụ 2: 

Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt.

Trót đem thân thế hẹn tang bồng.

Đáp án:

Các từ đối nhau gồm:  mượn >< đem, điền viên >< thân thế, vui >< hẹn, tuế nguyệt >< tang bồng.

Ví dụ 3:

a. Phân tích phép đối trong câu tục ngữ sau: “ Thuốc đắng giã tật, sự thật mất lòng”

b. Phép đối trong tục ngữ thường có tác dụng gì? Vì sao người ta không thể thay thế những từ trong đó.

Đáp án:

Câu a: Đây là phép đối thanh bằng >< trắc với nhau, 2 từ đối là tật >< lòng.

Câu b: Phép đối trong câu tục ngữ thường phục vụ cho sự so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên.

– Sử dụng phép đối thì tục ngữ mới có những điều kiện để nêu những nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô đọng.

– Phép đối trong tục ngữ thường đi đôi với vần, nhịp, phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp giúp người đọc dễ nhớ, dễ thuộc.

Ví dụ 4: Xác định các phép tu từ trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của phép tu từ đó.

Lá bàng đang đỏ ngọn cây.

Sếu giang mang lạnh đang bay giữa trời.

Mùa đông còn hết em ơi.

Mà con én đã gọi người sang xuân.

Đáp án:

– Phép điệp ngữ âm: Vần “ang” được lặp lại 6 lần.

– Tác dụng: Tạo âm hưởng ngân vang, gợi ra không gian mênh mông, rộng mở và gợi cảm nhận về sự nối tiếp, trôi chảy của thời gian.

Ví dụ 5: Đoạn thơ nào sau đây chứa phép đối?

A.

“Cô bé nhà bên có ai ngờ

Cũng vào du kích

Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”

(Giang Nam)

B.

“Sớm trông mặt đất thương núi xanh

Chiều vọng chân mây nhớ tím trời”

(Xuân Diệu)

C.

“Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

Ai biết tình ai có đậm đà”

(Hàn Mặc Tử)

D.

“Về thăm nhà Bác làng Sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

Trả lời:

Câu B, sử dụng phép đối qua từ “ sớm – chiều”

Ví dụ 6:

“Vân xem trang trọng khác vời.” – Câu này sử dụng phép đối tiểu trong một câu, tạo ra sự tương phản giữa “trang trọng” và “khác vời”. Sự trái ngược này giúp làm nổi bật sự khác biệt giữa hai khía cạnh của vẻ đẹp.

“Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.” – Câu này sử dụng phép đối tiểu để so sánh sự đầy đặn của “khuôn trăng” và sự nở nang của “nét ngài”. Điều này tạo ra sự tương phản mạnh mẽ và làm cho hình ảnh trở nên sống động.

“Hoa cười ngọc thốt đoan trang.” – Đây là một ví dụ điển hình về phép đối tiểu, trong đó các từ ngữ “hoa cười” và “ngọc thốt” được sắp xếp đối diện nhau để tạo ra sự tương phản và làm nổi bật hình ảnh.

“Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.” – Câu này sử dụng phép đối tiểu để so sánh “mây” và “nước tóc tuyết” qua việc tạo ra sự trái ngược về màu sắc. Sự tương phản này giúp làm rõ nét và thúc đẩy trải nghiệm hình ảnh.

Như vậy, các ví dụ trên minh họa cách sử dụng phép đối để tạo ra sự tương phản, cân đối và hiệu quả trong việc truyền đạt ý nghĩa trong thơ ca tiếng Việt.

Ví dụ 7:

– “Ta bước lên đường trăm hoa đua nở, ngươi níu ta lại cả cuộc đời.” – Trong câu này, phép đối trường được sử dụng để so sánh việc “bước lên đường trăm hoa đua nở” với việc “níu ta lại cả cuộc đời”, tạo ra sự tương phản giữa sự thoảng qua và sự bền vững.

– “Trăng soi bóng rừng xa, gió thổi lá vàng rơi trong nắng.” – Ở đây, phép đối tiểu tạo ra sự tương phản giữa việc “trăng soi bóng rừng xa” và việc “gió thổi lá vàng rơi trong nắng”, tạo nên hình ảnh sắc nét và sống động.

– “Mắt em lấp lánh như cả ngàn sao, nụ cười em ấm áp như ánh dương.” – Sử dụng phép đối tiểu để so sánh “mắt em lấp lánh như cả ngàn sao” và “nụ cười em ấm áp như ánh dương”, tạo ra sự tương phản và làm nổi bật vẻ đẹp của người đó.

– “Nắng vàng trải đều trên cánh đồng, mưa bay lả lướt qua hàng cây.” – Câu này sử dụng phép đối tiểu để so sánh sự “nắng vàng trải đều trên cánh đồng” và sự “mưa bay lả lướt qua hàng cây”, tạo ra sự tương phản về thời tiết.

– “Tháng tư là lẻ, tháng năm chẵn. Ngày tàn canh thiu thì trời xuân.” – Phép đối tiếp được sử dụng trong cách diễn đạt thời gian: “lẻ” so sánh với “chẵn” và “thiu” so sánh với “trời xuân”, tạo nên sự tương phản và hiệu quả trong việc diễn đạt.

– “Người đến từ biển cả, bước chân qua cửa sổ. Hoa tươi đưa khẽ tay, tiếng ru nhẹ dịu lòng.” – Phép đối tiếp được sử dụng để so sánh “người đến từ biển cả” với “hoa tươi đưa khẽ tay” và “bước chân qua cửa sổ” với “tiếng ru nhẹ dịu lòng”, tạo ra sự cân bằng và tương phản trong diễn đạt.

– “Vui thì nói điều vui, buồn thì chia sẻ nỗi buồn. Đời thường có bao điều, đẹp đẽ và cũng bi thương.” – Phép đối tiếp được sử dụng để so sánh “vui thì nói điều vui” với “buồn thì chia sẻ nỗi buồn”, tạo ra sự cân bằng và đối lập trong cách xử sự với cuộc sống.

-“Sương trắng phủ đồi non, lá vàng rơi dưới chân ta bước. Gió se lạnh đông về, tình yêu ấm nồng trong tim ta.” – Phép đối tiếp được sử dụng để so sánh “sương trắng phủ đồi non” với “lá vàng rơi dưới chân ta bước” và “gió se lạnh đông về” với “tình yêu ấm nồng trong tim ta”, tạo ra sự tương phản và làm nổi bật những hình ảnh.

***

Trên đây là nội dung bài học Phép đối là gì? Phân loại các loại phép đối do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn và tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình. Đồng thời luôn đạt điểm cao trong các bài thi bài kiểm tra sắp tới. Chúc các em học tập thật tốt.

Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyên mục Học tập

5/5 - (4 bình chọn)


Cô Nguyễn Thanh Phương

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button