Học TậpLớp 7

Thành ngữ là gì? Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ

Mời các em theo dõi nội dung bài học về Thành ngữ là gì? Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tốt và hoàn thành tốt bài tập của mình.

Mục lục

Thành ngữ là gì?

Thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,…

Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.

Bạn đang xem: Thành ngữ là gì? Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ

Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,…

Thành ngữ là gì?
Thành ngữ là gì?

Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ

Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm

Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:

– Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:

  • Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,…
  • Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,…
  • Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,…

Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,…

– Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ – vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,…

Vai trò của thành ngữ

Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,…

Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng và tính biểu cảm cao nên có thể dễ dàng bày tỏ, bộc lộ được tâm tư, tình cảm của người nói, người viết.

Ví dụ: Trong bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương đã sử dụng rất nhiều thành ngữ:

“Quanh năm buôn bán ở mom sông

Nuôi đủ năm con với một chồng

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông

Một duyên, hai nợ, âu đành phận,

Năm nắng, mười mưa, dám quản công.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:

Có chồng hờ hững cũng như không”

Trong đoạn thơ này, tác giả đã sử dụng thành ngữ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” để chỉ sự lam lũ, vất vả của người đàn bà trong cuộc đời ông. Tấm thân gầy gò “lặn lội”, lam lũ của người vợ chẳng khác nào tấm thân cò lặn lội kiếm ăn trong đêm khuya. Tác dụng của thành ngữ được sử dụng trong đoạn thơ này là thể hiện nỗi xót xa của nhà thơ trước sự vất vả của người vợ, từ đó thể hiện tình cảm và sự đồng cảm với nỗi vất vả của vợ nhiều hơn.

Phân biệt thành ngữ và tục ngữ

Phân biệt thành ngữ và tục ngữ
Phân biệt thành ngữ và tục ngữ

Về hình thức:

Tục ngữ được xem là một câu có cấu tạo và biểu thị 1 ý nghĩa cụ thể. Còn thành ngữ mới chỉ là một cụm từ cố định có nghĩa nhưng chưa phải là 1 câu hoàn chỉnh. Cho nên người ta gọi là “câu tục ngữ” chứ không gọi “câu thành ngữ”. Thành ngữ và tục ngữ đều có thể có vần hoặc không có vần. Nhưng nếu có vần thì thành ngữ thường mang vần lưng, còn tục ngữ phổ biến vần liền và vần cách.

Về nội dung:

Tục ngữ diễn tả trọn vẹn một ý nghĩa nào đó. Thông thường nó là đúc kết những kinh nghiệm tăng gia sản xuất, hiện tượng đời sống,…

Còn thành ngữ mang ý nghĩa nhất định nhưng phải gắn với các thành tố khác để tạo câu và ý nghĩa cụ thể trong ngữ cảnh nhắc đến. Thành ngữ thông thường là những đánh giá, thể hiện tính cách, quan điểm,…của con người. Thành ngữ thường chỉ xuất hiện là một vế đứng trong câu. Còn tục ngữ hoàn toàn có thể đứng độc lập để tạo câu.

Thành ngữ diễn đạt khái niệm nên thành ngữ có chức năng định danh, còn tục ngữ diễn tả các phán đoán nên tục ngữ có chức năng thông báo. Trong ngôn ngữ, chức năng định danh được thực hiện bài các từ ngữ, cho nên việc sáng tạo thành ngữ về thực chất là một trong những hình thức sáng tạo từ ngữ để đáp ứng yêu cầu đặt tên cho những sự vật, hiện tượng mới. Do đó, thành ngữ là một hiện tượng thuộc lĩnh vực ngôn ngữ. Còn tục ngữ khi thực hiện chức năng thông báo của nó thì có bản chất là một hoạt động nhận thức, nằm trong lĩnh vực những hình thức hoạt động nhận thức khác nhau của con người như khoa học, nghệ thuật, văn học…

Ta có thể khẳng định sự khác nhau giữa thành ngữ và tục ngữ về cơ bản là sự khác nhau giữa một hiện tượng ngôn ngữ với một hiện tượng ý thức xã hội. Do đó, thành ngữ chủ yếu là đối tượng nghiên cứu của khoa học ngôn ngữ. Còn tục ngữ, tuy có nhiều mặt đáng được khoa học ngôn ngữ chú ý, song về cơ bản cần được nghiên cứu như là một hiện tượng ý thức xã hồi, một hiện tượng văn hoá, tinh thần của nhân dân lao động.

Một số thành ngữ và tục ngữ thường gặp

Thành ngữ:

  • Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
  • Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng.
  • Có thực mới vực được đạo.
  • Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà.
  • Nước chảy đá mòn.
  • Trứng không hơn vịt.
  • Một điều nhịn là chín điều lành.
  • Đời cha ăn mặn đời con khát nước.
  • Chân cứng đá mềm.
  • Gái có chồng như đeo gông cổ.
  • Giàu vì bạn sang vì vợ.
  • Cõng rắn cắn gà nhà.
  • Há miệng chờ sung.
  • Gửi trứng cho ác.

Tục ngữ:

  • Học thầy không tày học bạn.
  • Thương người như thể thương thân.
  • Cái răng, cái tóc là góc con người.
  • Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
  • Trông mặt mà bắt hình dong.
  • Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
  • Sa cơ lỡ vận.
  • Nhập gia tùy tục.
  • Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời.
  • Cao cờ không bằng cao cổ.
  • Con giun xéo lắm cũng quằn.
  • Cọp chết để da, người chết để tiếng.
  • Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
  • Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.
  • Gieo nhân nào gặp quả nấy.
  • Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.
  • Đói cho sạch, rách cho thơm.

Luyện tập thành ngữ

Bài 1: Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ trong những câu sau:

a. Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phương tới, chẳng thiếu thứ gì.

b. Một hôm, có người hành rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khoẻ như vui. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyên rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời.

Trả lời: Các thành ngữ có trong bài là:

a. Sơn hào hải vị: chỉ những thứ đồ ăn quý giá lấy ở núi và biển

Nem công chả phượng: thứ món ăn làm bằng thịt con công bóp với thính, và món thịt làm từ thịt phương nướng chín. Đây là 2 món ăn vô cùng quý hiếm.

b. Khoẻ như voi: Thành ngữ dùng để chỉ một người có sức mạnh thể chất như voi

Tứ cố vô thân: Thành ngữ để chỉ người không có họ hàng, chỉ sống một mình

Bài 2: Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn:

– Lời … tiếng nói

– Một nắng hai …

– Ngày lành tháng…

– No cơm ấm …

– Bách …. bách thắng

– Sinh … lập nghiệp

Trả lời: 

– Lời ăn tiếng nói

– Một nắng hai sương

– Ngày lành tháng tốt

– No cơm ấm cật

– Bách chiến bách thắng

– Sinh cơ lập nghiệp

Bài 3: Kể vắn tắt truyền thuyết hoặc ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch của thành ngữ “Con Rồng cháu Tiên”

Trả lời: Ngày xưa, ở Lạc Việt có một vị thần nòi rồng gọi là Lạc Long Quân, sống ở dưới nước, thỉnh thoảng lên cạn trừ bọn yêu quái và dạy người dân trồng trọt. Ở vùng núi cao bấy giờ có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần nghe tiếng miền đất Lạc Thần đã tìm đến thăm. Từ đó, Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau và nên duyên vợ chồng.

Âu Cơ có mang, sinh ra bọc trăm trứng nở ra 100 người con khôi ngô, mạnh khoẻ. Vì không quen sống ở cạn nên Lạc Long Quân đem 50 con xuống biển, Âu Cơ đem 50 con lên rừng, dặn nhau không bao giờ quên lời hẹn.Người con trưởng theo Âu Cơ lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang, mười mấy đời truyền nối không thay đổi. Bởi sự tích này mà người Việt Nam khi nhắc đến nguồn gốc của mình thì thường xưng là con Rồng cháu Tiên.

***

Trên đây là nội dung bài học Thành ngữ là gì? Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn và tổng hợp. Hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình. Đồng thời luôn đạt điểm cao trong các bài thi bài kiểm tra sắp tới. Chúc các em học tập thật tốt.

Đăng bởi THCS Bình Chánh trong chuyên mục Học tập

5/5 - (18 bình chọn)


Cô Nguyễn Thanh Phương

Trường THCS Bình Chánh với mục tiêu chung là tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi mà học sinh có thể phát triển khả năng và đạt được thành công trong quá trình học tập. Chúng tôi cam kết xây dựng một không gian học tập đầy thách thức, sáng tạo và linh hoạt, nơi mà học sinh được khuyến khích khám phá, rèn luyện kỹ năng và trở thành những người học suốt đời.

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button