Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân (17 mẫu)

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân bao gồm hướng dẫn viết cùng 17 bài mẫu tham khảo do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn sẽ là nguồn tài liệu hữu ích cho các em học sinh trau dồi thêm vốn từ, rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn ngắn ngày một hoàn thiện hơn.

Đề bài: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân

Mục lục

Dàn ý Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân

1. Mở đoạn

– Dẫn dắt, giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Đồng dao mùa xuân

– Ấn tượng, cảm xúc khái quát về bài thơ (lí do em muốn chia sẻ cảm xúc về bài thơ)

2. Thân đoạn

– Chia sẻ tình cảm, cảm xúc về nội dung đề tài mà bài thơ phản ánh: Bài thơ viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình làm nên đất nước.

– Chia sẻ tình cảm, cảm xúc về những nghệ thuật đặc sắc của bài thơ:

+ Bằng việc diễn tả qua thể thơ bốn chữ, giọng thơ nhẹ nhàng, sử dụng các hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, sử dụng thành công yếu tố tự sự, miêu tả làm hiện lên bức tranh về những người lính thân thương nhưng vô cùng đáng quý.

– Ghi lại cảm xúc chung của em về bài thơ, ý nghĩa của bài thơ đối với con người và cuộc sống: Đọc bài thơ em cảm thấy vô cùng xúc động và tự hào về những người lính Trường Sơn năm xưa. Họ đã xả thân vì quê hương đất nước. Những vần thơ đã ươm mầm cho tâm hồn mỗi chúng ta sự kính phục và suy nghĩ về lối sống xứng đáng công ơn những người đã ngã xuống.

3. Kết đoạn

Khẳng định lại tình cảm, cảm xúc chung về bài thơ

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 1

Người lính trong bài thơ Đồng dao mùa xuân của Tác giả Nguyễn Khoa Điềm là những người lính trẻ rất hồn nhiên. Các anh vẫn chưa một lần yêu, vẫn còn mê thả diều. Thế nhưng họ đã không tiếc sức trẻ để bảo vệ sự toàn vẹn cho tổ quốc. Các anh đã nằm lại nơi núi rừng để bảo vệ sự bình yên cho đất nước ngày hôm nay. Các anh chính là mùa xuân vĩnh hằng của đất nước.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 2

Bài thơ bốn chữ Đồng dao mùa xuân của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã kể về những người lính bộ đội cụ Hồ, với một góc nhìn khác. Qua bài thơ, em nhìn thấy những chàng thanh niên trẻ đang độ tuổi đẹp nhất, với tâm hồn trẻ con. Tuy vẫn còn ham chơi, còn sợ đắng nhưng họ lại có một trái tim dũng cảm, quyết hi sinh tuổi xuân của mình vì mùa xuân của đất nước. Những chàng lính ấy, có người trở về quê hương, nhưng cũng có người phải mãi mãi nằm lại trên chiến trường. Sự hi sinh ấy khiến em vô cùng đau lòng và thương tiếc. Các anh ra đi nhưng không hề biến mất, mà chắc chắn sẽ còn mãi trên vai những người đồng đội, trong trái tim của nhân dân, của mẹ Việt Nam. Ngày hôm nay, chúng em càng thêm quyết tâm học tập và rèn luyện để tiếp bước các anh xây dựng, bảo vệ tổ quốc. Để mùa xuân mà các anh đã dành lại từ kẻ thù sẽ ngày càng xuân hơn.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 3

Bài thơ Đồng dao mùa xuân viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình làm nên đất nước. Bằng việc diễn tả qua thể thơ bốn chữ, giọng thơ nhẹ nhàng, sử dụng các hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, sử dụng thành công yếu tố tự sự, miêu tả làm hiện lên bức tranh về những người lính thân thương nhưng vô cùng đáng quý. Đọc bài thơ em cảm thấy vô cùng xúc động và tự hào về những người lính Trường Sơn năm xưa. Họ đã xả thân vì quê hương đất nước. Những vần thơ đã ươm mầm cho tâm hồn mỗi chúng ta sự kính phục và suy nghĩ về lối sống xứng đáng công ơn những người đã ngã xuống.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 4

Nguyễn Khoa Điềm với bài “Đồng dao mùa xuân” đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc về hình ảnh người lính. Họ vốn là những con người trẻ tuổi, vẫn còn hồn nhiên nhưng đã nghe theo tiếng gọi của Tổ quốc để lên đường đi chiến đấu. Cuộc đời người lính có nhiều gian khổ, thiếu thốn với quân tư trang ít ỏi là ba lô con cóc, với tấm áo lính màu xanh; phải chịu căn bệnh nguy hiểm là sốt rét rừng nhưng vẫn giữ vững sự lạc quan, niềm tin vào tương lai. Từ đó chúng ta càng thêm khâm phục tinh thần, ý chí của những người chiến sĩ. Họ đã ra đi nhưng còn sống mãi trong lòng đồng đội, nhân dân. Mùa xuân của người lính hay chính là mùa xuân của đất nước đã trở nên bất tử. Hình ảnh những người anh hùng kiên trung, bất khuất sẽ mãi in đậm trong tâm trí của mỗi người dân Việt Nam.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 5

Bài thơ Đồng dao mùa xuân của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm là một bài thơ đã để lại cho em rất nhiều những cảm xúc khó tả. Trong bài thơ em gặp được hình ảnh những người lính bộ đội Cụ Hồ mà mình vẫn luôn kính trọng. Họ vẫn hiện lên mạnh mẽ, kiên cường và vĩ đại như thế. Nhưng bên cạnh đó, em còn được nhìn thấy họ ở một khía cạnh khác. Em hiểu được những người lính trẻ ấy cũng chỉ là những cậu thanh niên còn rất trẻ, chưa dám uống cà phê, chưa một lần yêu ai, vẫn còn mê thả diều. Chính vì vậy, sự ra đi của các anh khiến em càng thêm thương tiếc. Suốt những năm tháng qua, những người đồng đội và toàn thể nhân dân ta vẫn luôn nhớ đến các anh. Nhờ các anh hi sinh mùa xuân của đời mình mà mùa xuân của đất nước đã được thắp lên. Chính bài thơ Đồng dao mùa xuân đã giúp em thêm thấu hiểu và kính trọng những con người vĩ đại ấy, và càng thêm quý trọng độc lập tự do mà mình đang được sống ngày hôm nay.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 6

“Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm đem đến cho người đọc nhiều cảm xúc. Bài thơ giống như một câu chuyện kể về cuộc đời người lính từ lúc mới vào chiến trường, cho đến những năm tháng chiến tranh ác liệt. Và khi đất nước hòa bình, người lính ấy đã hy sinh, mãi nằm lại nơi chiến trường không thể trở về quê hương. Tác giả đã khắc họa hình ảnh người lính đầy chân thực, sống động. Khi mới vào vào chiến trường, họ là những chàng trai chưa một lần yêu; cà phê chưa uống; vẫn còn mê thả diều. Tuy tuổi đời còn rất trẻ, vẫn chưa có nhiều trải nghiệm, tính cách nhân hậu nhưng lại thật dũng cảm, có lí tưởng và giàu lòng yêu nước. Chiến tranh khốc liệt đã cướp đi mạng sống của họ, nhưng tình cảm mà đồng đội và nhân dân dành cho họ vẫn còn mãi. Đối với đồng đội, người lính đã trở thành “ngọn lửa” để “bạn bè mang theo”. Họ luôn cùng sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh. Đối với nhân dân, người lính chính là những bậc anh hùng, đáng ngưỡng mộ và tự hào. Dù họ đã nằm lại nơi chiến trường, nhưng nhân dân vẫn luôn nhớ đến, trân trọng. Có thể nói, “Đồng dao mùa xuân” mang ý nghĩa biểu tượng chính là bài đồng dao về người lính, về sự bất tử của các anh đối với đất nước.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 7

Đến trang thơ của Nguyễn Khoa Điềm, tôi cảm thấy ấn tượng với “Đồng dao mùa xuân”. Tác giả dường như đang kể lại câu chuyện về người lính từ lúc mới vào chiến trường, những năm tháng chiến tranh khốc liệt và sự ra đi mãi mãi. Khi mới vào vào chiến trường, họ mới chỉ là những chàng trai còn rất trẻ. Tính cách vẫn còn hồn nhiên, chưa có nhiều trải nghiệm – chưa một lần yêu; cà phê chưa uống; vẫn còn mê thả diều. Dù vậy thì với lòng dũng cảm, lí tưởng cao đẹp và giàu lòng yêu nước, họ đã gia nhập quân ngũ, vào chiến trường. Cuộc đời người lính đầy khó khăn, tư trang mang theo chỉ là chiếc ba lô con cóc đựng vài vật dụng cần thiết, cùng với bộ quần áo xanh – màu xanh đặc trưng của người lính. Chiến tranh khốc liệt đã cướp đi mạng sống của họ, nhưng tình cảm mà đồng đội và nhân dân dành cho họ vẫn còn mãi. Tuổi thanh xuân của họ đã cống hiến cho đất nước, trở nên bất tử. Những câu thơ bốn chữ ngắn gọn với cách ngắt nhịp 2/2 đã góp phần giúp nhà thơ dễ dàng bày tỏ được tấm lòng biết ơn, ghi nhớ của đồng đội và nhân dân. Đó là niềm cảm phục, tự hào, biết ơn tới những người lính đã hi sinh tuổi xuân và cuộc đời vì độc lập dân tộc. Như vậy, “Đồng dao mùa xuân” là một bài thơ giàu cảm xúc, giúp chúng ta thêm hiểu và trân trọng về những người lính hơn.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 8

Đọc bài thơ “Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm, em lại càng thêm yêu mến những người lính – bộ đội cụ Hồ – những người đã bảo vệ non sông gấm vóc của dân tộc. Hình ảnh anh lính với tuổi xuân xanh “chưa một lần yêu” nhưng quyết tâm “đi vào rừng xanh” trong những năm tháng khói lửa đã làm chúng ta thêm cảm phục bởi lí tưởng sống cao đẹp. Trong khó khăn gian khổ của cuộc chiến, bị căn bệnh sốt rét hành hạ, người lính trẻ vẫn luôn nở nụ cười trên môi. Anh hi sinh nơi núi rừng Trường Sơn nhưng mãi được đồng đội, nhân dân thương nhớ. Những hình ảnh hào hùng mà cũng giản dị của anh “Ba lô con cóc/Tấm áo màu xanh” còn in mãi trong tâm trí nhân gian. Với hình ảnh thơ gần gũi cùng cách gieo vần chân, nhà thơ đã thành công trong việc khắc họa hình ảnh người lính cụ Hồ. Bằng các biện pháp so sánh “mắt như suối biếc”, điệp từ “anh không về nữa” đã góp phần bày tỏ tình cảm, tấm lòng biết ơn của đồng đội, của nhân dân. Bài thơ là khúc đồng dao về tuổi trẻ nhiệt huyết, về sự bất tử của những người lính – những người đã góp phần tạo nên Việt Nam hòa bình.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 9

Bài thơ “Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm viết về người lính đã đem đến cho tôi nhiều ấn tượng. Từng câu thơ đọc lên giống như một trang nhật kí về cuộc đời của người lính từ lúc họ mới vào chiến trường, chiến đấu rồi hy sinh. Khi mới vào chiến trường, họ vẫn còn là những chàng thanh niên hồn nhiên, chưa một lần yêu, cà phê vẫn chưng uống và còn mê thả diều. Dù vậy, thì tấm lòng nhiệt huyết cách mạng vẫn cháy trong trái tim của họ. Những năm chiến tranh khốc liệt, họ chiến đấu và hy sinh, thân xác nằm lại nơi chiến trường, kỉ vật còn lại chỉ là chiếc ba lô con cóc. Dù đã hi sinh, nhưng đồng đội vẫn nhớ đến họ với niềm thương cảm, xót xa. Còn với nhân dân, người lính đã trở thành một tượng đài bất tử, đáng ngưỡng mộ, trân trọng. Với bài thơ này, tác giả đã ngợi ca, bộc lộ lòng biết ơn những người lính trẻ đã dâng hiến mùa xuân cuộc đời mình kết thành những mùa xuân vĩnh cửu cho dân tộc, đất nước. Như vậy, “Đồng dao mùa xuân quả” là một bài thơ giá trị viết về người lính cụ Hồ.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 10

Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm với bài thơ “Đồng dao mùa xuân” đã để lại ấn tượng sâu đậm trong em về hình ảnh người lính anh hùng. Bài thơ như một khúc hát ca về cuộc đời anh bộ đội cụ Hồ. Anh lính trẻ rời xa cuộc sống hồn nhiên, vô tư “mê thả diều” để nghe theo tiếng gọi của trái tim, của Tổ quốc thân yêu. Đời người lính gian khổ, thiếu thốn với quân tư trang ít ỏi “Ba lô con cóc/ tấm áo màu xanh”, bệnh tật giữa rừng “làn da sốt rét” nhưng anh vẫn giữ vững sự lạc quan, niềm tin vào tương lai. Ta càng thêm khâm phục ý chí, quyết tâm chiến đấu của anh để rồi biết ơn trước hi sinh anh dũng vì độc lập dân tộc. Những câu thơ bốn chữ ngắn gọn cùng cách ngắt nhịp 2/2 giúp nhà thơ dễ dàng bày tỏ được tấm lòng biết ơn, ghi nhớ của đồng đội và nhân dân. Đó là niềm cảm phục, tự hào, biết ơn tới những người lính đã hi sinh tuổi xuân và cuộc đời vì độc lập dân tộc. Khúc đồng giao trong bài thơ không chỉ là mùa xuân tuần hoàn của tự nhiên mà còn là mùa xuân của những người lính. Hình ảnh những người anh hùng, kiên trung, bất khuất sẽ mãi in đậm trong tâm trí người dân Việt Nam.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 11

Mỗi khi đọc bài thơ “Đồng dao mùa xuân” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, em lại thêm cảm phục và biết ơn những người lính cụ Hồ đã chiến đấu dũng cảm cho độc lập dân tộc. Mặc dù tuổi đời còn rất trẻ, vẫn đang rong ruổi chạy theo những cánh diều và chưa một lần biết đến tình yêu nhưng nghe theo tiếng gọi Tổ quốc, anh lên đường ra mặt trận. Người lính làm em càng thêm kính mến với sự dũng cảm, kiên cường chiến đấu “Mỗi lần bom nổ… Anh thành ngọn lửa”. Trong trận chiến ác liệt, anh đã hi sinh anh dũng, nằm lại nơi núi rừng Trường Sơn, nhưng tên tuổi, chiến công của anh sẽ mãi sáng ngời với non sông đất nước. Và khi mùa xuân nhân gian, mùa xuân của đất nước đến với bao nhớ thương, đồng đội và nhân dân vẫn luôn in sâu hình bóng anh trong tâm trí. Những hình ảnh thơ gần gũi, ngôn ngữ mộc mạc cùng biện pháp so sánh “mắt như suối biếc”, điệp từ “anh ngồi” đã góp phần truyền tải những tình cảm, cảm xúc của bài thơ tới bạn đọc. Bài thơ chính là lời hát ca tự hào về những người lính đã hi sinh tuổi xuân và xương máu đất nước trọn vẹn, là khúc tưởng nhớ, biết ơn của toàn thể dân tộc tới những con người anh hùng.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 12

Hình tượng người lính Việt Nam đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho các sáng tác thi ca nhạc họa. Nguyễn Khoa Điềm cũng đưa hình tượng ấy vào trong thơ của mình một cách tự nhiên và đầy cảm xúc với bài thơ: “Đồng dao mùa xuân”. Bài thơ viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình cho Đất Nước. Họ đã nằm lại mãi nơi chiến trường để đất nước được vẹn tròn, để nhân dân được độc lập. Trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm, dù họ mãi mãi gửi thân xác nơi rừng Trường Sơn xa xôi nhưng anh linh của họ thì còn mãi. Bởi chính họ đã làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước hôm nay.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 13

Bài thơ bốn chữ Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm là một bài thơ mà em vô cùng ấn tượng. Bài thơ như một câu chuyện kể về cuộc đời của một người lính trẻ. Với bao hi vọng về tương lai và một tâm hồn trẻ tuổi, còn mê thả diều, sợ cà phê đắng, anh ra chiến trường. Gác lại mọi thứ ở sau lưng, anh chiến đấu kiên cường rồi hi sinh anh dũng. Anh ra đi khiến bao người tiếc thương, đau khổ, nhưng sự ra đi ấy không phải là dấu chấm hết. Anh hóa thành ngọn lửa, thành nhiệt huyết cho những người đồng đội cùng mang theo tiếp tục chiến đấu. Anh hóa thành mùa xuân cho cánh rừng, cho làng quê, cho tổ quốc. Dù bao nhiêu năm tháng trôi qua, nhân dân vẫn luôn yêu quý và kính trọng anh, luôn nhớ đến công lao to lớn của anh – người bộ đội cụ Hồ. Chính nhờ có các anh, mà đất nước mới có mùa xuân như hôm nay. Chắc chắn, mùa xuân ấy sẽ kéo dài và xuân mãi, trường tồn với thời gian.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 14

Đề tài người lính là một trong những đề tài tốn nhiều giấy mực của các nhà văn nhà thơ thời kì kháng chiến. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm góp nhặt vào đề tài đó bài thơ “Đồng dao mùa xuân”. Trong bài thơ, những người lính hiện lên giản dị, mộc mạc, chất phác “chưa một lần yêu/ cà phê chưa uống/ còn mê thả diều” nhưng cũng hết sức anh dũng kiên cường “anh thành ngọn lửa”. Trong gian lao, thử thách, tình đồng chí đồng đội càng gắn bó, đoàn kết và yêu thương nhau “bạn bè mang theo”. Chiến trường khốc liệt là thế, gian khổ là thế “bom nổ/ khói đen rừng chiều”, “làn da sốt rét” nhưng các chiễn sĩ vẫn lạc quan, yêu đời “cười hiền lành”. Qua đó người đọc thấy được tình cảm của tác giả cũng như tình cảm của người dân với thế hệ cha anh đã hi sinh bảo vệ Tổ Quốc. Các anh mãi mãi sống cùng non sông đất nước và mãi sống trong lòng người dân Việt.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 15

Bài thơ “Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm đã để lại cho người đọc ấn tượng sâu sắc về hình ảnh người lính. Họ là những con người còn trẻ tuổi, trẻ lòng vì “chưa một lần yêu, cà phê vẫn chưng uống và còn mê thả diều”. Dẫu vậy, họ vẫn mang trong trái tim nhiệt huyết, lí tưởng để xung phong vào chiến trường khốc liệt. Đến khi đất nước hòa bình, những người lính ấy đã hy sinh, không thể trở về quê hương được nữa. Sự hi sinh của họ dường như đã hóa thành bất tử, họ sống mãi với tuổi thanh xuân đẹp đẽ, sống mãi cùng mùa xuân của vũ trụ. Qua đây, tác giả còn muốn thể hiện lòng biết ơn những người lính trẻ đã dâng hiến mùa xuân cuộc đời mình kết thành những mùa xuân vĩnh cửu cho dân tộc, đất nước.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 16

Khi đọc “Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm, tôi cảm thấy thêm ngưỡng mộ và yêu mến những người lính. Tác giả đã xây dựng hình ảnh người bộ đội cụ Hồ hiện lên đầy chân thực. Khi mới vào chiến trường, họ là những chàng thanh niên vẫn còn trẻ tuổi trẻ lòng với sự hồn nhiên vì chưa một lần yêu, cà phê vẫn chưng uống và còn mê thả diều. Dù vậy, họ lại là những con người giàu lí tưởng, nhiệt huyết cách mạng và sẵn sàng cống hiến tuổi thanh xuân cho đất nước. Những năm chiến tranh khốc liệt, họ chiến đấu và hy sinh, gửi lại thân xác nơi chiến trường, kỉ vật còn lại chỉ là chiếc ba lô con cóc. Hình ảnh người họ hiện lên với làn da xanh xao, nhưng nụ cười lại hiền từ đến lạ. Đối với nhà thơ, người lính dù đã hy sinh nhưng tuổi xuân của họ vẫn bất tử, chính họ đã làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân- Mẫu 17

Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ chống Mỹ, Nguyễn Khoa Điềm đóng góp cho thơ hiện đại Việt Nam những “tượng đài” thơ bất hủ. Thơ Nguyễn khoa Điềm sâu sắc, suy tư, có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trữ tình, chính luận. Trong bài thơ Đồng dao mùa xuân, tình cảm của những người lính dành cho đồng đội đã hi sinh là vô cùng sâu sắc. Câu thơ “Anh thành ngọn lửa/ Bạn bè mang theo” chính là sự đùm bọc, gắn bó như một phần linh hồn với cơ thể giữa chiến trường mưa bom, bão đạn. Đó cũng là sự sẻ chia kề vai sát cánh, dù đã hi sinh những vẫn luôn nhớ về. Đó thật sự là những tình cảm cao đẹp và thiêng liêng giữa những người lính cụ Hồ dành cho người đồng đội tử trận của họ.

*****

Trên đây là hơn 17 mẫu Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đồng dao mùa xuân lớp 7 do thầy cô biên soạn. Hy vọng nội dung trong bài học hôm nay sẽ giúp các em có thêm nhiều ý tưởng mới lạ để từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình đạt điểm số cao nhất nhé.

Đăng bởi thầy cô trường THCS Bình Chánh trong chuyên mục Học tậplớp 7

5/5 - (18 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *