Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng (21 Mẫu)

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng bao gồm dàn ý chi tiết cùng 21 bài mẫu được biên soạn bởi thầy cô trường THCS Bình Chánh sẽ là tài liệu hữu ích cho các em lớp 8 tham khảo để từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình.

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng

Mục lục

Hướng dẫn viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng

– Nhan đề: “Thiên trường vãn vọng”

  • “Thiên trường”: Phủ Thiên Trường
  • “Vãn”: buổi chiều
  • “Vọng”: nhìn

=> Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra.

– Hình ảnh đặc sắc trong bài thơ:

  • Thời gian: lúc về chiều, sắp tới.
  • Không gian: xóm trước, thôn sau chìm dần vào trong sương khói.
  • Hình ảnh so sánh, gợi tả cảnh thôn xóm lúc chiều hiện lên nửa thực, nửa ảo.

=> Vẻ đẹp mơ màng, yên tĩnh tạo cảm giác bấp bênh như chốn bồng lai tiên cảnh.

=> Cảnh chiều trong thôn xóm

  • Hình ảnh: mục đồng lùa trâu, cò trắng bay lượn.
  • Âm thanh: tiếng sáo vi vu.

=> Đặc trưng của miền quê vào buổi chiều.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 1

“Thiên trường vãn vọng” là bài ca về tình yêu quê hương của Trần Nhân Tông. Ở câu thơ thứ ba, tác giả đã gợi ra hình ảnh “Mục đồng sáo vẳng, trâu về hết” thật ấn tượng. Nó cho người đọc hình dung cảnh những đàn trâu trở về cùng với những chú trẻ mục đồng. Cảnh tượng đó thật quen thuộc, gần gũi, thanh bình. Bởi lẽ lúc này đất đã không còn quân thù nên nhân dân được sống trong hạnh phúc. Dường như đây cũng chính là mong ước của tác giả khi mà con người được làm chủ cuộc sống của mình. Câu thơ vang lên chất chứa nhiều niềm vui của tác giả. Vậy qua đây, người đọc có thể thấy được tình yêu quê hương thiết tha của nhà thơ Trần Nhân Tông.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 2

Bài thơ “Thiên trường vãn vọng” đã mở ra trước mắt người đọc khung cảnh quê hương thật thanh bình. Khi mà xóm trước, thôn sau chìm dần vào trong sương khói của buổi chiều tà càng khiến lòng người thi sĩ nhiều xúc cảm khác nhau. Hình ảnh so sánh “Bán vô bán hữu tịch dương biên” gợi tả cảnh thôn xóm lúc chiều hiện lên nửa thực, nửa ảo. Qua đây tác giả đã thể hiện vẻ đẹp mơ màng, yên tĩnh nơi chốn quê. Điều đó tạo cảm giác như chốn bồng lai tiên cảnh. Từ đó, độc giả có thể cảm nhận được cảnh vật đậm đà hồn quê, hài hòa giữa tâm hồn và thiên nhiên.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 3

Cảm nhận về cảnh mục đồng thổi sáo dẫn trâu về nhà:

Bóng chiều dần buông xuống, mặt trời khuất dần sau ngọn núi. Những cánh cò tìm về chốn bình yên sau một ngày kiếm ăn vất vả. Những cơn gió thoảng qua xua dần không khí nóng bức, để lại cảm giác êm dịu và mát mẻ ngày hè. Đàn trâu thong dong bước về chuồng trên con đường làng quen thuộc, nhè nhẹ ve vẩy chiếc đuôi. Những chú bé ngồi vắt vẻo trên lưng trâu, tay cầm sáo thổi vang. Cảnh làng quê thật yên bình và gần gũi biết bao.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 4

Nhan đề “Thiên trường vãn vọng” mang đến cho người đọc nhiều cảm nhận khác nhau. “Thiên trường” là phủ Thiên Trường. Từ “vãn” gợi thời gian buổi chiều. Đây là lúc mà con người có nhiều cảm xúc để nghĩ về những gì đã xảy ra. Còn “vọng” nghĩa là nhìn. Vậy nhan đề bài thơ có thể hiểu đơn giản là “Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra”. Nhan đề đã cho ta thấy được thời gian và vị trí để tác giả bộc lộ những xúc cảm của mình. Không chỉ vậy nó còn nhấn mạnh sự gắn bó, thân thuộc của tác giả dành cho quê hương. Qua đây, phần nào độc giả cũng hiểu được nội dung của bài thơ. Đó là những tình cảm dành cho vẻ đẹp của thiên nhiên và con người mà tác giả muốn bày tỏ. Hơn nữa đó còn là niềm vui sướng của Trần Nhân Tông khi ngắm nhìn sự thanh bình của đất nước.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 5

Hình ảnh mà em ấn tượng nhất trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng chính là khung cảnh được khắc họa trong câu thơ “Bán vô, bán hữu tịch dương biên”. Hai hình ảnh đối lập vô – hữu (không – có) được đặt cạnh nhau trong phép điệp từ “bán”, đã tạo nên một bầu không gian vô thưc. Nó khiến người viết lẫn người đọc trở nên mơ hồ về ranh giới của không gian, bởi không thể xác định được thứ ở trước mắt mình là thực hay mơ, bởi nó thoắt ẩn thoắt hiện, thoắt rõ lại thoắt mờ. Chính bóng chiều tà cùng làn sương mù mờ ảo, đã góp phần tạo nên đặc điểm kì lạ đó cho cảnh vật. Khiến làng quê vốn bình dị, thân thương bỗng trở nên mộng ảo. Hình ảnh thơ ấy, đã giúp khắc họa làng quê phía xa của phủ Thiên Trường thêm phần thi vị và gợi cảm. (7) Từ đó, làm nổi bật thêm vẻ đẹp của thiên nhiên và con người của chốn quê này.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 6

Hình ảnh hoàng hôn được miêu tả trong câu “Thôn hậu, thôn tiền đạm tự yên” là chi tiết đặc sắc. Nhà thơ không cần nói đến cảnh mặt trời lặn mà vẻ đẹp của hoàng hôn vẫn hiện lên rất rõ. Bốn chữ “Thôn hậu, thôn tiền” gợi ra không gian bao la, rộng lớn, được tác giả cảm nhận từ xa đến gần để bao quát được toàn cảnh. “đạm tự yên” đem đến cho người đọc hai hướng suy nghĩ. Làn khói kia là sương mù cuối ngày mỏng manh đang bao trùm cảnh vật? Hay đó chính là khói lam chiều tỏa ra nghi ngút từ những mái nhà tranh? Chỉ một làn khói nơi thôn quê mà làm vị vua nức lòng đến vậy… Qua đó, ta thấy được tâm hồn thi sĩ, tình yêu thiên nhiên và cuộc sống của Trần Nhân Tông.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 7

“Thiên trường vãn vọng” là bài thơ tiêu biểu của Trần Nhân Tông. Tác giả đã mở ra cho người đọc cảm nhận nhiều hình ảnh thơ đặc sắc về thiên nhiên và con người. Trong câu thơ đầu tiên, hình ảnh “khói lồng” gợi nhiều hình dung khác nhau. Đó có thể là sương khói của thời tiết. Nhưng có lẽ trong tác phẩm này khói là làn sương được tỏa ra từ những ngôi nhà trong xóm. Ánh lửa thân thương từ những gia đình nhỏ gợi cảm giác ấm cúng, thể hiện cuộc sống hạnh phúc của nhân dân. Sau một ngày lao động vất vả họ cùng trở về quây quần bên nhau. Qua đây, người đọc có thể thấy được tình yêu con người thiết tha của Trần Nhân Tông. Dường như với ông hạnh phúc là khi cảm nhận được hạnh phúc từ chính mọi người.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 8

Nhan đề Thiên Trường vãn vọng, còn được dịch thành Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra. Bài thơ được đích thân nhà vua Trần Nhân Tông chắp bút, khi ông có dịp quay trở lại thăm quê cũ ở Thiên Trường. Vào buổi chiều tà, nhà vua đứng ở trong phủ, vọng ánh nhìn ra xa, thu hết cả một vùng làng quê yên bình vào tầm mắt. Vẻ đẹp trù phú, yên bình của nơi đây khoác lên mình một tầng sương mù mờ ảo, với ánh hoàng hôn ấm áp khiến nhà vua thổn thức khó tả. Người đã hoàn toàn bị chinh phục bởi vẻ đẹp mơ màng của chốn thôn dã này. Do đó liền cầm bút, tức cảnh sinh tình mà sáng tác nên áng thơ bất hủ “Thiên Trường vãn vọng”.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 9

Trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng, em ấn tượng nhất với hình ảnh: “Mục đồng địch lý ngưu quy tận/Bạch lộ song song phi hạ điền”. Câu thơ đầu tiên có thể hiểu là trong tiếng sáo, mục đồng dẫn trâu về hết. Ở đây, có thể thấy rằng con người đã xuất hiện trong bức tranh thiên nhiên. Hình ảnh “mục đồng nghịch lý” – cậu bé chăn trâu ngồi thổi sáo là hình ảnh vốn đã quen thuộc ở mỗi làng quê, từ đó gợi cho ông nhớ về kí ức tuổi thơ được chăn trâu, thổi sáo. Trong câu thơ tiếp theo, hình ảnh được gợi ra là từng đôi cò trắng hạ xuống cánh đồng. Hình ảnh này gợi ra cho em tưởng tượng đến cảnh đoàn tụ. Đôi cò trắng sau một ngày kiếm ăn vất vả đã trở về tổ nghỉ ngơi. Không chỉ vậy, qua những hình ảnh này còn cho thấy sự gắn bó, hài hòa giữa thiên nhiên và con người. Từ đó, chúng ta cũng thấy được tấm lòng yêu quê da diết của nhà thơ.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 10

Nhan đề thường ẩn chứa dụng ý nghệ thuật của tác giả. Nhan đề “Thiên trường vãn vọng” cũng vậy. Khi dịch sang thì nó được hiểu là “Ngắm cảnh Thiên Trường trong buổi chiều tà”. Vào buổi chiều muộn, tác giả từ trong phủ Thiên Trường trông ra để thấy được vẻ đẹp của quê hương. Nhan đề bài thơ đã gợi địa điểm, thời gian Trần Nhân Tông cảm nhận vẻ đẹp của đất nước. Không chỉ có thế còn giúp người đọc thấy được tình yêu quê hương tha thiết của tác giả. Nhà thơ là người có tâm hồn thanh cao, yêu đời và luôn hướng về vẻ đẹp của đất nước.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 11

“Trước xóm sau thôn tựa khói lồng,

Bóng chiều man mác có dường không”.

Thôn xóm, nhà tranh mái rạ nối nhau, sum vầy phía trước, phía sau, bốn bề san sát, khói phủ nhạt nhòa, mờ tỏ, “bán vô bán hữu” nửa như có, nửa như không. Khói tỏa từ đâu ra thế? Phải chăng, đó là những làn sương chiều lãng đãng hòa quyện với những vầng khói thổi cơm ngay từ những mái nhà lan tỏa thành một màn sương – khói trắng mờ, êm dịu bay nhẹ nhàng thanh thản khiến người ngắm cảnh cảm thấy chỗ tỏ, chỗ mờ, lúc có, lúc không. Cảnh thoáng, nhẹ, khiến tâm hồn con người cũng như lâng lâng. Hay chính lòng người đang lâng lâng, mơ mộng nên nhìn thấy làng xóm, khói sương êm ả, thanh bình như thế?

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 12

Trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng, hình ảnh mà em ấn tượng nhất là hình ảnh những chú bé chăn trâu lùa trâu về nhà khi chiều tà. Hình ảnh này khiến em liên tưởng đến một hình ảnh trong bài thơ chiều hôm nhớ nhà của bà Huyện Thanh Quan. Những chú bé chăn trâu trở về nhà sau một ngày dài. Đây là một hình ảnh rất đẹp về bức tranh sinh hoạt trong đời sống hằng ngày. Sau một ngày lao động mệt mỏi ta lại được trở về nhà để sum vầy bên người thân.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 13

Thiên Trường – thời xưa là một huyện của tỉnh Nam Định, hay nói cách khác đây là một làng quê nông thôn Bắc Bộ, hai câu thơ đầu cũng chính là lời giới thiệu về mảnh đất quê hương của tác giả:

“Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên

Bán vô bán hữu tịch dương biên”

(Trước xóm sau thôn tựa khói lồng

Bóng chiều man mác có dường không)

Với đặc điểm thiên nhiên – khí hậu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ, vào buổi chiều tà khi mặt trời đã lặn thường có sương xuống, đặc biệt là vào mùa thu, lớp sương dày đặc bao bao phủ cả bầu trời, trùm lên những ngôi làng. Lớp sương phủ trắng xóa ấy được nhà thơ ví “tựa khói lồng” bởi sự len lỏi, bao trùm và hòa quyện của sương khói, trong lớp sương ấy thôn trước, thôn sau ẩn hiện nửa thực nửa hư, nửa có nửa không. Ta cảm nhận được một không gian chiều muộn thôn quê thanh bình, thơ mộng và yên ả, cảm nhận được tình yêu, tấm lòng gắn bó với quê hương của nhà thơ.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 14

Trong văn học trung đại bên cạnh đề tài thể hiện tình yêu đất nước, tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc thì còn có những bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cảnh vật. Tình cảm đó được thể hiện rõ nét trong hai câu đầu bài thơ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra của Trần Nhân Tông.

Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên

Bán vô bán hữu tịch dương biên

Cảnh vật hiện ra không rõ nét, nửa hư nửa thực, mờ ảo. Đó là cảnh chiều muộn cảnh vật nhạt nhòa trong sương, thể hiện vẻ đẹp mơ màng, yên tĩnh nơi thôn dã. Cảnh đó một phần là thực một phần do cảm nhận riêng của tác giả. Khung cảnh vừa như thực lại vừa như cõi mộng “bán vô bán hữu” – nửa như có nửa như không. Thời gian buổi chiều gợi nên nỗi buồn man mác, không gian làng quê im ắng, tĩnh mịch. Điều đó cho thấy một tâm hồn tinh tế nhạy cảm trước vẻ đẹp giản dị của cuộc sống.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 15

Bài thơ Thiên trường vãn vọng là bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp về làng quê trong buổi chiều tà. Mở đầu bài thơ là không gian mở ảo của làng quê, cảnh vật đang nhạt nhòa dần trong sương khói và bóng chiều mập mờ như nửa có nửa không. Hoàng hôn luôn là thời điểm khơi gợi cho ta nhiều cảm xúc, đó là cảm giác bình yên, thư thái trong tâm hồn; hai tiếng “man mác” như gợi ra nỗi niềm tâm trạng đó ở thi nhân, bởi rất lâu người xa quê nay mới có dịp trở về. Và trong bức tranh thôn quê yên bình ấy, bỗng xuất hiện thanh âm tiếng sáo trong trẻo, bay bổng của chú bé mục đồng đang ngồi vắt vẻo lưng trâu trên con đường về thôn xóm. Tiếng sáo ấy thật bình yên, vui tươi trong khung cảnh chiều muộn. Thời điểm chiều tà cũng là lúc mọi người kết thúc công việc, trở về sum họp vui vẻ bên gia đình. Thiên nhiên, động vật và con người cùng giao hòa trong nhịp sống nhịp nhàng giữa đất trời bao la. Phía xa xa, “từng đôi” cò trắng liệng xuống cánh đồng, gợi nên một cuộc sống bình dị, hữu tình nơi thôn quê. Bức tranh ấy là những màu sắc giao hòa, những thanh âm trong trẻo gợi ra nét thanh bình những cũng vui tươi và đầy sức sống. Chỉ bằng vài ba nét vẽ chọn lọc, lối tả ít gợi nhiều, thi sĩ đã vẽ lên một không gian về cảnh sắc làng quê nên thơ, trữ tình.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 16

Mục đồng địch lí ngưu quy tận

Bạch lộ song song phi hạ điền

Âm thanh tiếng sáo làm cho bức tranh trở nên đầy sức sống. Chiều về , ngoài đồng, những con trâu theo tiếng sáo của trẻ con mà về, khung cảnh thật yên bình, đẹp đẽ. Màu trắng của từng đôi cò liệng xuống đồng cũng làm không gian bớt phần quạnh hiu. Bức tranh được tác giả cảm nhận bằng nhiều giác quan: thị giác – sắc trắng tinh khôi của những cánh cò; thính giác – âm thanh tiếng sáo du dương, trầm bổng của những đứa trẻ đi chăn trâu. Nếu như ở hai dòng thơ đầu, cảnh vật tịch mịch, tĩnh lặng không xuất hiện bất cứ chuyển động nào thì đến hai câu thơ cuối khung cảnh trở nên sinh động nhờ xuất hiện âm thanh và hoạt động của sự vật. Hình ảnh “cò trắng từng đôi liệng xuống đồng” làm cho không gian được mở ra, trở nên thoáng đãng, cao rộng, trong sạch, yên ả. Qua đó còn cho thấy sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên, đem lại cảm giác thân quen, gần gũi.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 17

Thiên Trường vãn vọng (Thiên Trường là một địa danh; vãn có nghĩa là chiều; vọng là nhìn, ngắm, trông ra) được dịch là ngắm cảnh Thiên Trường trong buổi chiều tà. Nhan đề của bài thơ ngắn gọn, nhưng đã khái quát được nội dung của toàn bài thơ. Trước hết, chúng ta cần phải đặt trong hoàn cảnh sáng tác của bài thơ để hiểu rõ hơn về nhan đề. Bài thơ được sáng tác trong dịp Trần Nhân Tông về thăm quê cũ ở Thiên Trường (thuộc tỉnh Nam Định ngày nay). Nhan đề bài thơ đã gợi mở cho người đọc về thời gian, không gian được nhắc đến trong bài thơ. Thời gian lúc này là buổi chiều – đây là khoảng thời gian kết thúc của một ngày, vạn vật đều trở về nghỉ ngơi. Còn không gian là ở phủ Thiên Trường – nơi quê hương của tác giả. Từ “vọng” đã miêu tả hành động của nhân vật trữ tình, đang phóng tầm mắt ra xa để ngắm nhìn khung cảnh thiên nhiên. Như vậy, nhan đề tuy ngắn gọn nhưng đã khái quát được nội dung của bài thơ.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 18

Hai câu thơ đầu gợi tả cảnh làng quê vùng Thiên Trường trong ánh chiều tàn. Bốn chữ “thôn Hậu thôn tiền” và “bán vô bán hữu” liên kết đôi, tạo nên sự cân xứng hài hòa về ngôn ngữ đã gợi lên cảnh xóm thôn nối tiếp gần xa, đông đúc, trù phú. Trong bóng chiều nhạt nhòa, xóm thôn “trước xóm sau thôn” phủ mờ khói như càng trở nên mơ màng, mênh mang. Khói của sương chiều. Khói lam chiều vấn vương, nhẹ bay trên những mái nhà gianh sau lũy tre làng.

Chỉ bằng 3 nét vẽ rất chọn lọc, lối tả ít mà gợi nhiều của thi pháp cổ, thi sĩ đã làm hiện lên một không gian nghệ thuật về cảnh sắc làng quê một buổi chiều tàn phủ mờ sương khói và ánh tà dương nơi yên bình, êm đềm, nên thơ. Nét vẽ thanh nhẹ. Cảnh vật bao la, tĩnh lặng. Ngoại cảnh và tâm cảnh đồng hiện. Tưởng như thi sĩ đang thả hồn mình vào cảnh vật, lặng ngắm thôn xóm quê hương gần xa không chán. So sánh “đạm tự yên” (mờ nhạt như không là một hình tượng đầy thi vị. Cả một hồn quê man mác gợi cảm):

“Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên,

Bán vô, bán hữu tịch dương biên

(Trước xóm sau thôn tựa khói lồng,

Bóng chiều man mác có dường không).

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 19

Ngoài cảm hứng yêu nước, tinh thần hào sảng của hào khí Đông A thời Trần, những bài thơ của Trần Nhân Tông còn ca ngợi cuộc sống bình dị của làng quê. Thể hiện sự trân trọng và gắn bó tha thiết với cuộc sống thôn quê của con người, bài thơ “Thiên trường vãn vọng” nằm trong mạch cảm hứng sáng tác ấy. Bài thơ đã gợi ra hình ảnh bình dị, thân thuộc của cảnh và người nơi cuộc sống thôn quê Việt Nam. Trong đó có một hình ảnh rất ấn tượng xuất hiện ở hai câu thơ cuối cùng

Mục đồng địch lý quy ngưu tận,

Bạch lộ song song phi hạ điền.

Dịch

Trong tiếng sáo, mục đồng lùa trâu về hết,

Từng đôi cò trắng hạ cánh xuống đồng.

Đó là hình ảnh của đôi cò trắng đang hạ cánh xuống đồng. Một hình ảnh thật gợi cảm và giàu sức sống, làm bừng tỉnh không gian ảm đạm, xám xịt toàn sương và khói ở hai câu thơ đầu tiên. Trời tối dần khi con người cũng dần thu các hoạt động sản xuất để trở về tổ ấm, trẻ dắt trâu về thì cũng là lúc đàn cò tìm chốn nghỉ đêm. Dưới con mắt quan sát của nhà thơ, từ trên trời từng đôi cò trắng chao liệng rồi hạ xuống cánh đồng tìm chốn ngủ. Khung cảnh bình dị, thân quen nhưng dưới con mắt quan sát của nhà thơ bỗng dưng có sức gợi đến lạ lùng.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 20

Bức tranh làng quê Bắc Bộ đã hiện hữu trước mặt người đọc qua những cảm nhận của nhà thơ, đó là một bức tranh đặc tả khung cảnh thiên nhiên để rồi từ đó hiện lên hình ảnh của con người, của cuộc sống sinh hoạt dân giã:

“Mục đồng địch lí ngưu quy tận

Bạch lộ song song phi hạ điền”

(Mục đồng sáo vẳng trâu về hết

Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng).

Hình ảnh những chú bé chăn trâu ngồi vắt vẻo trên lưng trâu để thổi sáo làm cho khung cảnh làng quê trở nên sinh động, đồng thời khơi dậy tình quê gắn bó trong mỗi con người. Những tiếng cười nói vui vẻ xen lẫn những tiếng sáo trong văng vẳng của cô bé, cậu bé chăn trâu làm cho không gian bức tranh như bừng tỉnh, rõ nét và tươi sáng hơn. Đàn trâu thong dong đi về gợi nên sự thư thái, thong thả, một nhịp sống từ tốn, nhẹ nhàng nơi thôn dã, cho ta cảm nhận rõ sự yên ả của làng quê là sự yên bình chứ không phải vắng vẻ, đìu hiu. Hình ảnh đàn cò trắng từng đôi liệng xuống đồng, vừa diễn tả một không gian thoáng đãng, cao rộng lại vừa tô điểm cho bức tranh quê một vẻ đẹp nên thơ. Tác giả Trần Nhân Tông, vốn là một vị vua nhưng qua từng câu chữ, từng lời thơ và đặc biệt là từng dòng cảm xúc, tâm trạng của tác giả mà ta cảm nhận sâu sắc tình yêu quê hương, tấm lòng yêu thương gắn bó của Trần Nhân Tông với quê hương thôn dã. Dù có đang ở địa vị tối cao của một đất nước nhưng điều đó không làm mất đi tình quê thắm thiết của Trần Nhân Tông.

Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng – Mẫu 21

Trần Nhân Tông là vị vua thứ ba của nhà Trần. Ông là vị hoàng đế anh minh đã lãnh đạo nhân dân ta chiến thắng hai cuộc xâm lược của quân Nguyên, khôi phục nền kinh tế văn hoá Đại Việt. Thơ của Trần Nhân Tông tràn đầy cảm hứng yêu nước và hào khí Đông A, đặc biệt là cái nhìn trìu mến nâng niu với cuộc sống của con người. Thiên trường vãn vọng là một trong những bài thơ đặc sắc của ông, trong đó em đặc biệt ấn tượng với hình ảnh khói phủ mờ bên thôn trong hai câu thơ đầu tiên

Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên

Bán vô bán hữu tịch dương biên

Dịch

Trước thôn, sau thôn đều mờ mờ như khói phủ,

Bên bóng chiều cảnh vật nửa như có, nửa như không.

Buổi chiều buông xuống nhanh, khói bếp từ các nhà cộng lẫn với sương mù dày đặc trên không trung gợi ra một khung cảnh lung linh, huyền ảo. Có cảm giác trước hay sau thôn, tức là bốn phía quanh thôn đều mờ mờ như khói phủ, giăng mắc bởi bầu không khí huyền ảo, hư không. Đặc biệt hình ảnh bên bóng chiều, cảnh vật nửa có lại nửa như không càng gợi ra không gian bao la của sương khói bao trùm, một không khí rất đặc trưng của một buổi chiều mùa đông trên làng quê. Qua hình ảnh khói và sương phủ dày đặc thôn xóm chúng ta thấy hình ảnh làng quê Việt Nam bình dị, thân thuộc hiện ra. Từ đó mới thấy được tình yêu quê hương, đất nước và sự gắn bó của vị vua với cuộc sống dân dã của con người.

*****

Trên đây là 21 bài mẫu Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng lớp 8 do thầy cô trường THCS Bình Chánh biên soạn. Hy vọng, dựa vào đây các em sẽ có thêm nhiều ý tưởng mới lạ để từ đó hoàn thành tốt bài tập của mình.

Bài học được biên soạn bởi thầy cô trường THCS Bình Chánh trong chuyên mục Học Tậplớp 8

5/5 - (39 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *