Bài: Ôn tập cuối học kì 2 – Tiết 3, 4 trang 139, 140 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu 1
Nêu tên tác giả các bài thơ dưới đây. Đọc thuộc 2 – 3 khổ thơ trong một bài thơ em đã đọc.
Bạn đang xem: Bài: Ôn tập cuối học kì 2 – Tiết 3, 4 trang 139, 140 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Hướng dẫn giải:
Em nhớ lại các bài thơ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
– Đất nước là gì (Huỳnh Mai Liên)
– Tiếng nước mình (Trúc Lâm)
– Một mái nhà chung (Định Hải)
Câu 2
Đọc bài dưới đây và thực hiện yêu cầu.
Đàn chim gáy
Bây giờ đang là mùa gặt tháng Mười, hàng đàn chim gáy cắn đuôi nhau, lượn vòng rồi xà xuống ruộng gặt.
Đó là những con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa. Cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc. Chàng chim gáy nào giọng gáy càng trong càng dài, mỗi mùa càng được vinh dự đeo thêm vòng cườm đẹp quanh cổ.
Khi ngoài đồng đã đông người gặt thì chim gáy về, bay vần quanh trên các ngọn tre, rồi từng đàn sà xuống những thửa ruộng vừa gặt quang. Con mái xuống trước, cái đuôi lái lượn xòe như múa. Con đực còn nán lại trong bờ tre, cất tiếng gáy thêm một thôi dài. Xong rồi anh chàng mới thủng thỉnh bước ra, ưỡn cái ngực đầy cườm biếc lượn nhẹ theo. Chim gáy nhặt thóc rụng. Chim gáy tha thẩn, cặm cụi sau người đi mót lúa.
Tôi rất thích chim gáy. Con chim gáy phúc hậu và chăm chỉ, con chim gáy mơ màng, con chim gáy no ấm của mùa gặt hái tháng Mười.
(Theo Tô Hoài)
Từ ngữ:
– Thủng thỉnh: chậm rãi, từ từ, tỏ ra không có gì vội vàng.
– Tha thẩn: (đi) thong thả và lặng lẽ từ chỗ này đến chỗ khác.
a. Khi nào chim gáy bay về cánh đồng làng?
b. Nêu những đặc điểm của chim gáy.
c. Em thích đặc điểm nào của loài chim gáy? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
Em đọc kĩ bài đọc để tìm các câu trả lời phù hợp.
Lời giải:
a. Mùa gặt tháng Mười chim gáy bay về cánh đồng làng.
b. Những đặc điểm của chim gáy: hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa. Cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc.
c. Em thích đặc điểm: chiếc “tạp dề” cườm biếc lấp lánh. Vì nó làm em liên tưởng đến những trang sức lấp lánh, đẹp đẽ.
Câu 3
Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm trong bài Đàn chim gáy theo các nhóm dưới đây:
Hướng dẫn giải:
Em dựa vào bài đọc, suy nghĩ và phân loại phù hợp.
Lời giải:
a. Đặc điểm về màu sắc: đôi mắt nâu trầm ngâm.
b. Đặc điểm về hình dáng: béo nục, cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc tạp dề công nhân đầy cườm lấp lánh biêng biếc.
c. Đặc điểm về tính tình, phẩm chất: hiền lành.
Câu 4
Tìm từ có nghĩa giống với mỗi từ dưới đây:
Hiền lành, chăm chỉ, đông đúc.
Hướng dẫn giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Lời giải:
– hiền lành: tốt bụng, lương thiện.
– Chăm chỉ: siêng năng, cần cù.
– Đông đúc: tấp nập
Câu 5
Dựa vào tranh dưới đây, đặt câu có hình ảnh so sánh (theo mẫu).
Mẫu: Vầng trăng khuyết trông như con thuyền trôi.
Hướng dẫn giải:
Em quan sát các tranh và đặt câu.
Lời giải:
– Những chiếc lá bay trong gió như những chú cá đang tung tăng dưới đại dương
– Tán lá cọ xòe trong như ông mặt trời chói chang giữa trưa hè
Đăng bởi: THCS Bình Chánh
Chuyên mục: Tiếng Việt lớp 3 – Kết nối tri thức
- Viết đoạn văn kể về một sự việc đã để lại cho em nhiều ấn tượng trong năm học vừa qua (23 mẫu)
- Viết đoạn văn tả bức tranh về Trái Đất lớp 3 hay nhất (24 mẫu)
- Giới thiệu với bạn về một người làm nghề y mà em biết lớp 3 hay nhất (4 mẫu)
- Viết đoạn văn kể lại một việc làm góp phần bảo vệ môi trường mà em đã tham gia hoặc chứng kiến (80 mẫu)
- Viết một bản tin về hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường lớp 3 hay nhất (38 mẫu)
- Viết đoạn văn về một nhân vật em yêu thích trong câu chuyện đã đọc, đã nghe lớp 3 hay nhất (36 mẫu)